Các tiêu chuẩn xây dựng mới nhất về xây dựng hiện nay được cập nhật liên tục hàng ngày
Công trình xây dựng – Tổ chức thi công
- THI CÔNG & QUÁ TRÌNH THI CÔNG XÂY DỰNG 3.1.1 Khái niệm. Thi công xây dựng là thực hiện một tổng thể các quá trình sản xuất trong phạm vi công trường nhằm mục đích tháo dỡ, di chuyển, cải tạo, mở rộng và xây dựng mới các công trình xây dựng…Nếu xét về góc độ thời gian thì toàn bộ công tác thi công xây dựng bao gồm một tổng thể các công việc gọi là các quá trình, để thực hiện các quá trình này cần một khoảng thời gian nào đó. Quá trình thi công xây dựng bao gồm 3 yếu tố cấu thành: đối tượng lao động, công cụ, sức lao động. 3.1.2 Phân loại quá trình xây dựng. a.) Theo cơ cấu. • Quá trình bước công việc hay các thao tác kỹ thuật : đây là sự phân chia nhỏ nhất của quá trình thi công về mặt tổ chức, nó đồng nhất về mặt kỹ thuật. Khi một trong ba yếu tố của quá trình thay đổi quá trình này cũng thay đổi theo hay nói cách khác là có sự xuất hiện quá trình thao tác kết hợp khác. • Quá trình giản đơn: bao gồm một số những thao tác kỹ thuật có liên quan đến nhau và do một nhóm công nhân cùng chuyên môn thực hiện.Ví dụ: quá trình xây tường; quá trình trát tường; quá trình gia công lắp dựng côtpha… • Quá trình tổng hợp: là tập hợp các quá trình giản đơn có liên quan với nhau về mặt tổ chức, do nhiều tổ đội có chuyên môn khác nhau thực hiện, sản phẩm cũng là các kết cấu khác nhau của công trình. Ví dụ: quá trình thi công bêtông cốt thép toàn khối, quá trình lắp ghép nhà công nghiệp… b.) Theo vai trò trong quá trình sản xuất. • Quá trình chủ yếu: quá trình trong đó tạo được độ bền, độ ổn định của kết cấu công trình, tạo mặt bằng công tác cho các quá trình tiếp theo…Nó ảnh hưởng quyết định đến biện pháp thi công, hao phí lao động, vật tư, thời gian thi công công trình. Ví dụ: quá trình thi công bê tông; quá trình lắp ghép… • Quá trình phối hợp: thực hiện song song xen kẽ hay kết hợp với các quá trình chủ yếu. Ví dụ: quá trình dưỡng hộ và tháo dỡ ván khuôn trong quá trình thi công bê tông; quá trình gia cường hay tổ hợp khuyếch đại trong thi công lắp ghép… • Quá trình vận chuyển: là bộ phận trong các quá trình trên nhằm mục đích di chuyển vật tư, nguyên liệu hay cấu kiện đến vị trí xây dựng. Nó tạo điều kiện cho 2 quá trình trên phát triển một cách nhịp nhàng. 3.2 CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TỔ CHỨC THI CÔNG XÂY DỰNG Để đạt kết quả cuối cùng, trong tổ chức thi công phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản:
BAN CÓ THỂ QUAN TÂM :
- GT TCTC_CÁC PP TỔ CHỨC THI CÔNG XD 33/100 a.) Hiệu quả kinh tế tối ưu, giải pháp thi công dược lựa chọn phải đạt được những yêu cầu sau: • Giải pháp đó phải rút ngắn được thời hạn thi công. • Phải góp phần tăng năng suất lao động, giảm chi phí thi công. • Hạ giá thành xây lắp. • Phải góp phần nâng cao chất lượng xây lắp. • Đảm bảo các yêu cầu về an toàn lao động, vệ sing môi trường… b.) Sử dụng các phương án cơ giới hóa, các công cụ thiết bị kỹ thuật cao và hoàn thiện phù hợp với xu thế phát triển của công nghệ thi công, càng ngày máy móc sử dụng trong thi công xây dựng càng chiếm tỉ trọng cao góp phần giải phóng sức lao động. Có thể thay đổi phương pháp tổ chức sản xuất từ sản xuất kiểu công trường sang sản xuất theo kiểu công xưởng công nghiệp (đó là toàn bộ những công tác chuẩn bị và chế tạo các chi tiết tiến hành trong công xưởng công nghiệp, công trường chỉ là nơi lắp ráp các chi tiết đó thành sản phẩm hoàn chỉnh). c.) Tổ chức lao động khoa học. • Để thực hiện nguyên tắc này yêu cầu chia quá trình thi công thành những thao tác riêng biệt, nhằm phân công lao động hợp lý, chuyên môn hóa sâu để nâng cao năng suất lao động và nâng cao tay nghề công nhân. • Phải cải tiến phương pháp lao động, loại bỏ các động tác thừa, tức là tổ chức phương pháp làm việc một các khoa học. • Phải sử dụng thời gian làm việc tối đa nhưng hợp lý, hạn chế thời gian chết… d.) Tiêu chuẩn hóa và định hình hóa thi công. • Tiêu chuẩn hóa là sự xác lập các quy phạm và tiêu chuẩn sản xuất sao cho có thể sử dụng chúng trong những điều kiện cụ thể. Bất kỳ với phương tiện thi công hiện có để tổ chức một quá trình kỹ thuật kinh tế hợp lý nhất. Tiêu chuẩn hóa được thực hiện thông qua các quy tắc quy định rõ các trình tự nhất định và các điều kiện kỹ thuật phải theo để thực hiện 1 quá trình xây dựng. • Định hình hóa là việc xác lập những quy định về quy cách sản phẩm như kích thước, tính chất sao cho có thể vận dụng các quy phạm thi công 1 cách rộng rãi, nâng cao khả năng thay thế của các sản phẩm đó trong kết cấu của công trình xây dựng. 3.3 CÁC PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG XÂY DỰNG Cho đến nay, người ta có thể chia phương pháp tổ chức xây dựng thành 3 phương pháp chính là: tuần tự, song song và phương pháp dây chuyền. Mỗi phương pháp có những ưu nhược điểm riêng, tùy theo các điều kiện cụ thể các phương pháp đó được áp dụng triệt để hay từng phần hoặc kết hợp, đều với một mục đích là đưa lại hiệu quả sản xuất cao nhất. Xét ví dụ xây dựng m ngôi nhà giống nhau, có các cách tổ chức như sau. 3.3.1 Phương pháp tuần tự. Quá trình thi công được tiến hành lần lượt từ đối tượng này sang đối tượng khác theo một trật tự đã được quy định. Ttt=mt1. Đồ thị tiến độ nhiệm vụ (hay biểu đồ chu trình) như hình vẽ 3-1.
- GT TCTC_CÁC PP TỔ CHỨC THI CÔNG XD 34/100 • Ưu điểm: dễ tổ chức sản xuất và quản lý chất lượng, chế độ sử dụng tài nguyên thấp và ổn định. • Nhược điểm: thời gian thi công kéo dài, tính chuyên môn hóa thấp, giá R3 thành cao. Pđoạn Thời gian m Hình 3-1 Biểu đồ chu trình … phương pháp thi công tuần tự. 1 t1 t Ttt=m.t1 3.3.2 Phương pháp song song. Nguyên tắc tổ chức thi công theo phương pháp này là các sản phẩm xây dựng được bắt đầu thi công cùng một thời điểm và kết thúc sau một khoảng thời gian như nhau. Tss=t1
- GT TCTC_CÁC PP TỔ CHỨC THI CÔNG XD 35/100 Sản xuất dây chuyền nói chung là một phương pháp tổ chức tiên tiến nhất có được do kết quả của sự phân công lao động hợp lý, chuyên môn hóa các thao tác và hợp tác hóa trong sản xuất. Đặc trưng của nó là sự chuyên môn hóa cao các khu vực và vị trí công tác, hạn chế các danh mục sản phẩm cần chế tạo, sự cân đối của năng lực sản xuất và tính nhịp nhàng sông song liên tục của các quá trình. Kết quả là cùng một năng lực sản xuất như nhau, người ta sản xuất nhanh hơn, sản phẩm nhiều hơn, chi phí lao động và giá thành thấp hơn, nhu cầu về nguyên vật liệu và lao động điều hòa liên tục. Sản xuất dây chuyền trong xây dựng có 2 đặc diểm cơ bản: • Do sản phẩm xây dựng gắn liền với đất đai và có kích thước lớn nên để thực hiện các công việc theo một trình tự công nghệ phải di chuyển các tổ thợ với các trang thiết bị kèm theo trong không gian công trình từ bộ phận này sang bộ phận khác, từ công trình này sang công trình khác. Điều này khác với đây chuyền công nghiệp: người công nhân và công cụ đứng yên còn sản phẩm di động, do đó tổ chức dây chuyền trong xây dựng khó hơn. • Do tính chất đơn chiếc và đa dạng của sản phẩm xây dựng nên các dây chuyền sản xuất hầu hết ngắn hạn, thời gian ổn định ít hoặc không ổn định, nghĩa là sau một khoảng thời gian không dài lắm người ta phải tổ chức lại để xây dựng công trình khác. 3.4 TỔ CHỨC THI CÔNG THEO PHƯƠNG PHÁP DÂY CHUYỀN 3.4.1 Các thông số của dây chuyền xây dựng. Tổ chức sản xuất theo dây chuyền là mô hình có sự phối hợp chặt chẽ giữa công nghệ, thời gian và không gian. Ba yếu tố đó là cơ sở hình thành các thông số, qua đó hình thức tổ chức sản xuất thể hiện một cách rõ ràng và thực tế. a.) Nhóm thông số về công nghệ. • Số lượng các đây chuyền bộ phận (ký hiệu n): cơ cấu của dây chuyền xây dựng được xác định bởi số lượng và tính chất của các dây chuyền bộ phận tạo thành. Số lượng dây chuyền bộ phận phụ thuộc vào mức độ chi tiết của sự phân chia quá trình xây dựng thành phần. Có 2 mức độ phân chia. -Phân nhỏ hoàn toàn_dây chuyền bộ phận là quá trình xây dựng đơn giản. -Phân nhỏ bộ phận_dây chuyền bộ phận là quá trình xây dựng phức tạp. Mức độ phức tạp của việc phân chia các dây chuyền bộ phận phải căn cứ vào công nghệ sản xuất, khối lượng công việc và hao phí lao động… • Khối lượng công việc (ký hiệu P): phụ thuộc vào đối tượng xây lắp cụ thể và được diễn tả bằng đơn vị đo của dạng công tác được thực hiện (m, m2, m3, tấn..). • Lượng lao động (ký hiệu Q): là lượng lao động được sử dụng để làm ra sản phẩm xây dựng đạt chất lượng tốt, được xác định theo định mức thời gian a hay định mức năng suất s. Q = P s = P×a (giờ công, ngày công hoặc giờ máy, ca máy).
- GT TCTC_CÁC PP TỔ CHỨC THI CÔNG XD 36/100 Vì định mức năng suất không phải cố định mà nó thay đổi phụ thuộc vào mức độ phức tạp của công tác xây lắp, điều kiện sản xuất, mức độ hoàn thiện của các phương pháp tổ chức sản xuất nên người ta phân biệt khối lượng lao động tính theo định mức và theo lao động sử dụng. Qdm = P s = P × a và Qsd = Qdm α Trong đó α >1 là hệ số hoàn thành định mức, thường α=1 ÷ 1,15. • Cường độ dây chuyền (năng lực dây chuyền, ký hiệu i): thể hiện lượng sản phẩm xây dựng sản xuất ra bởi dây chuyền trong 1 đơn vị thời gian. Trong thi công dây chuyền yêu cầu trị số này không thay đổi để đảm bảo tính chất dây chuyền của sản xuất: i = P t = const . b.) Thông số không gian. • Mặt bằng công tác: để đánh giá sự phát triển của dây chuyền xây dựng người ta đưa ra khái niệm mặt bằng công tác, xác định khả năng về đất đai không gian mà trên (hay trong) đó người ta bố trí tổ thợ hay tổ máy thực hiện các quá trình xây dựng. Độ lớn của nó được xác định bằng kích thước của bộ phận đối tượng xây dựng và được biểu thị bằng các đơn vị khối lượng công việc (m, m2,m3..) hay bằng các bộ phận của đối tượng xây dựng (tầng, đoạn, đơn nguyên…). Dựa trên khái niệm về mặt bằng công tác, phân biệt các thông số không gian sau. • Phân đoạn công tác: là các bộ phận của công trình hay ngôi nhà mà có một mặt bằng công tác ở đó bố trí một hoặc một số tổ đội thực hiện quá trình xây lắp (hay dây chuyền bộ phận). Mỗi công nhân hay máy thi công được nhận một phần nhất định trên phân đoạn là vị trí công tác.Có 2 phương pháp phân chia phân đoạn. -Phân đoạn cố định: ranh giới phân đoạn như nhau cho mọi quá trình thành phần. -Phân đoạn linh hoạt: ranh giới phân đoạn cho các quát trình khác nhau không trùng nhau. Thường hay dùng cách thứ nhất, cách chia phân đoạn linh hoạt chỉ dùng hãn hữu như khi tổ chức các quá trình cơ giới hóa chạy dài do năng suất máy không đều hay khi tiến hành công tác bê tông cốt thép từng đợt trên một công trình. Khi phân chia phân đoạn cần chú ý các đặc điểm sau: -Số phân đoạn m ≥ n để cho dây chuyền sản xuất có thời gian ổn định và huy động được tất cả năng lực các tổ thợ chuyên môn (các dây chuyền đơn). -Khối lượng công việc trên phân đoạn nên chia bằng nhau hoặc tương đương nhau nếu có thể để cho phép tổ chức được các dây chuyền đều nhịp. -Ranh giới phân đoạn phù hợp với đặc điểm kiến trúc, kết cấu và công nghệ thi công. • Đợt thi công: là sự phân chia theo chiều cao nếu công trình không thể thực hiện một lúc theo chiều cao. Trong trường hợp này, việc chia đợt là bắt buộc phải thực hiện vì khi công việc phát triển theo chiều cao, mặt bằng công tác chỉ được mở ra trong quá trình thực hiện chúng. Chỉ số của đợt thi công phụ thuộc tính chất công nghệ của quá trình và biện pháp tổ chức thi công.
- GT TCTC_CÁC PP TỔ CHỨC THI CÔNG XD 37/100 c.) Thông số thời gian. • Nhịp của dây chuyền k ij : là khoảng thời gian hoạt động của dây chuyền i trên phân đoạn công tác j. Thông thường chọn nhịp của dây chuyền là bội số của đơn vị thời gian (ca, ngày, tuần, tháng…) để không làm lãng phí thời gian vào việc di chuyển, giao ca…Xác định: Pij Pij × ai k ij = = α i × N i × si αi × Ni Với Ni là nhân lực hay máy thực hiện dây chuyền i. Moduyn chu kỳ k : là đại lượng đặc trưng cho mức độ lặp lại của quá trình sản xuất và dùng để xác định thời gian thực hiện của toàn bộ quá trình. Thường nó là k ij , nếu k ij thay đổi trên các phân đoạn công tác thì moduyn chu kỳ là giá trị nhỏ nhất trong các giá trị đó, khi đó k ij = cij × k (cij là hệ số nhịp bội). • Bước dây chuyền Ko : biểu thị khoảng cách thời gian qua đó các tổ đội được ghép vào (bước vào) dây chuyền. Nó là khoảng thời gian kể từ bắt đầu vào phân đoạn 1 của hai dây chuyền bộ phận kế liền nhau, thường chọn là số nguyên của moduyn chu kỳ (các tổ thợ, tổ máy bắt đầu công việc vào đầu ca, ngày… làm việc). Khi xác định ko, một mặt phụ thuộc k, mặt khác phụ thuộc vào số lượng tổ thợ bố trí đồng thời trên một phân đoạn, xét 3 phương án: k k k k k R3 R3 R3 i i+1 i i+1 i i+1 Pđoạn … Pđoạn … Pđoạn … 1 1 1 t t k0 k0 k k0 – k 0 = k là trường hợp bình thường khi quá trình trước kết thúc giải phóng mặt bằng thì bắt đầu quá trình tiếp theo (không có gián đoạn tổ chức). – k 0 < k quá trình trước chưa ra khỏi phân đoạn thì quá trình sau đã bắt đầu, nghĩa là cùng một thời điểm trên một phân đoạn có hai dây chuyền đang hoạt động. Trong trường hợp này dễ gây rối loạn sản xuất và mất an toàn do không đảm bảo mặt bằng công tác nên không cho phép (hoặc rất hạn chế). – k 0 > k quá trình trước kết thúc người ta không triển khai ngay quá trình sau do có gián đoạn tổ chức hoặc do sự phát triển không đều nhịp của các dây chuyền cạnh nhau, thường lấy k 0 = c × k , c nguyên >1 để hình thành những phân đoạn dự trữ. • Gián đoạn kỹ thuật: là khoảng thời gian trên phân đoạn kể từ lúc kết thúc kết thúc quá trình trước cho đến lúc bắt đầu quá trình sau, nhằm đảm bảo chất lượng kỹ thuật của công việc, được quy định bởi bản chất công nghệ của quá trình, về giá trị nó được xác định trong các quy phạm thi công và không đổi trên mọi phân đoạn. Ví dụ thời gian chờ cho bê tông đạt cường độ để có thể tháo dỡ ván khuôn…
- GT TCTC_CÁC PP TỔ CHỨC THI CÔNG XD 38/100 • Gián đoạn tổ chức: là gián đoạn do tổ chức sản xuất sinh ra, trên phân đoạn quá trình trước kết thúc giải phóng mặt bằng nhưng quá trình sau không bắt đầu ngay (vì để đảm bảo tính liên tục của các dây chuyền không đều nhịp). Gián đoạn kỹ thuật thường phải tuân thủ vì đây là quy trình, quy phạm; còn với gián đoạn tổ chức ta có thể khắc phục được vì đây là phía chủ quan của người tổ chức, yêu cầu phải tối thiểu. 3.4.2 Các quy luật cơ bản của dây chuyền xây dựng. Là mối liên hệ logic giữa các thông số của nó, quyết định sự phát triển của dây chuyền trong không gian và theo thời gian. Thường biểu diễn dưới dạng quy luật thời gian, trong đó thời gian của dây chuyền: T = f ( m, n, k …) . m Với dây chuyền bộ phận: T = mk hoặc T = ∑k j . j =1 Với dây chuyền kỹ thuật: T = ( m + n − 1) k + ∑ t cn . Trong quy luật cơ bản của dây chuyền xây dựng , thông số moduyn chu kỳ k có ảnh hưởng nhiều nhất đến thời hạn dây chuyền, do đó để giảm T cần phải giảm k. • Giới hạn của sự giảm bớt này là giá trị mà ứng với nó mặt bằng công tác cho phép bố trí thuận tiện một số lượng công nhân tối đa nhưng vẫn phù hợp với điều kiện sản xuất kmin=1ca công tác (bình thường), kmin=0,5 ca công tác (hãn hữu), không nên lấy k
- GT TCTC_CÁC PP TỔ CHỨC THI CÔNG XD 39/100 3.4.4 Tổ chức dây chuyền bộ phận (dây chuyền đơn). Nội dung cơ bản gồm: • Phân chia phân đoạn công tác (m) và tính khối lượng công việc tương ứng trên tất cả các phân đoạn (Pj). Việc phân chia phân đoạn công tác dựa vào việc phân tích đặc điểm của công trình (kiến trúc, kết cấu, công nghệ thi công..), về kỹ thuật phải đảm bảo tính khả thi, về tổ chức phải đảm bảo khối lượng để việc thực hiện thuận lợi và có năng suất. Cố gắng phân chia phân đoạn đều nhau để dễ tổ chức. • Chọn biện pháp thi công quá trình mà nội dung chủ yếu là chọn cơ cấu thành phần tổ thợ, tổ máy để thực hiện quá trình đó (chọn N, a hoặc s). Pj × a Pj Tính nhịp công tác của quá trình : kj = = . α×N α ×N ×s -Nếu k j = const , ∀j thì ta có dây chuyền đơn nhịp hằng. -Nếu k j ≠ const , ∀j thì ta có dây chuyền đơn nhịp biến đổi. -Quá trình thường phải thực hiện vòng lặp để đạt kết quả tốt. Nếu đã sử dụng hệ số α mà kj vẫn không chẵn ca, ngày…thì phải thực hiện lại các bước trên: hoặc thay đổi lại cơ cấu tổ thợ, tổ máy (thay đổi N, a hoặc s) hoặc chia lại phân đoạn công tác. • Tính thời gian của dây chuyền bộ phận, phụ thuộc vào kj. -Với dây chuyền bộ phận có nhịp hằng: T = m × k . m -Với dây chuyền bộ phận có nhịp biến: T = ∑k j . j =1 -Cường độ dây chuyền trong cả hai trường hợp: P P i= = = α × s × N = const . T ∑k j • Vẽ biểu đồ chu trình, như hình vẽ 3-4. R3 Pđoạn Thời gian m … 2 1 t k k … k k1 k2 km Hình 3-4 Biểu đồ chu trình dây chuyền bộ phận. • Dây chuyền tương đương: là dây chuyền đều nhịp có cùng chỉ số T và i với dây chuyền ban đầu, có được là nhờ giả sử khối lượng được phân bổ đều trên trên các phân đoạn. Trên biểu đồ biểu thị bằng nét đứt. 3.4.5 Tổ chức dây chuyền chuyên môn hóa (dây chuyền kỹ thuật). 3.4.5.1 Dây chuyền chuyên môn hóa của các quá trình theo tuyến. a.) Dây chuyền nhịp nhàng. • Đặc trưng của dây chuyền nhịp nhàng là nhịp công tác của tất cả các dây chuyền bộ phận không đổi và bằng nhau k ij = const , ∀ij . Thiết kế dây chuyền bộ phận như nội dung 3.4.4 với lưu ý ranh giới phân đoạn cố định cho mọi quá trình thành phần.
- GT TCTC_CÁC PP TỔ CHỨC THI CÔNG XD 40/100 Pij × ai Pi × ai Ta có k ij = = = const . αi × Ni αi × Ni × m Để nhịp công tác của dây chuyền k ij = const , ∀ij , trong đó Pij khác nhau với các dây chuyền bộ phận nên buộc phải thay đổi các thông số ( N i , ai , α i ) : -Nếu sự khác biệt đó dưới 20% ta cũng có thể xem như bằng nhau vì ta có thể tăng giảm năng suất để nhịp không đổi (sử dụng hệ số α). -Thay đổi Ni là thay đổi số công nhân hoặc máy thi công trong tổ đội, khi thay đổi cần chú ý đảm bảo tính khả thi về kỹ thuật thực hiện quá trình và mặt bằng công tác. -Thay đổi ai (hoặc si) là thay đổi bậc thợ, loại máy, điều kiện làm việc.., khi thay đổi cần chú ý đảm bảo sự phù hợp giữa yêu cầu kỹ thuật với tay nghề công nhân và đặc tính kỹ thuật máy. Quá trình có thể thực hiện theo vòng lặp để đạt được kết quả tốt nhất. Sau đó chọn k0=k, nghĩa là các tổ thợ chuyên môn lần lượt tham gia vào dây chuyền sau những khoảng thời gian bằng nhau và bằng moduyn chu kỳ, và nhịp nhàng dịch chuyển từ phân đoạn này sang phân đoạn khác. • Tính thời gian của dây chuyền. Khi không có gián đoạn công nghệ: T = ( m + n − 1) k . Khi có gián đoạn công nghệ: T = ( m + n − 1) k + ∑ t cn . R3 • Vẽ biểu đồ chu trình, hình vẽ 3- Thời gian 5. Pđoạn m • Nếu ấn định trước thời hạn của m-1 1 dây chuyền T thì ta có thể tính … được số lượng phân đoạn cần n 2 thiết từ hai công thức trên: 1 t T − ∑ t cn m= − n + 1. k k … k k Hình 3-5 Biểu đồ chu trình dây chuyền nhịp nhàng. b.) Dây chuyền khác nhịp. Nhịp của các dây chuyền bộ phận không đổi, nhịp của các dây chuyền bộ phận khác nhau thì khác nhau. Nguyên nhân là do người ta buộc phải giữ nguyên một vài cơ cấu tổ thợ, tổ máy nào đó nên tốc độ các dây chuyền không thể bằng nhau. Do đó tính nhịp nhàng của sản xuất khác đi và xuất hiện các gián đoạn sản xuất (gián đoạn tổ chức). Việc xác định thời gian của dây chuyền chuyên môn hóa có thể là phương pháp đồ họa hoặc phương pháp giải tích. Nguyên tắc chung của cả hai phương pháp này là xác định “vị trí ghép sát” giữa từng cặp dây chuyền bộ phận để giảm các gián đoạn tổ chức và làm cho dây chuyền chuyên môn hóa ngắn nhất. Vị trí ghép sát là vị trí mà ở đó quá trình trước kết thúc thì quá trình sau bắt đầu ngay không có gián đoạn tổ chức với điều kiện tôn trọng tính liên tục của từng dây chuyền bộ phận.
- GT TCTC_CÁC PP TỔ CHỨC THI CÔNG XD 41/100 Với dây chuyền khác nhịp theo phương pháp giải tích, xác định vị trí ghép sát bằng cách thiết lập mối liên hệ đầu cuối giữa các dây chuyền bộ phận. ki ki ki ki ttcm k0=ki ki ki … ki+1 R3 R3 m i m i … … i+1 2 2 i+1 1 t 1 t k0=ki ki+1 ki+1 … ki+1 ki ttc1= ki+1 ki+1 … ki+1 Hình 3-6 Dây chuyền khác nhịp. • Mối liên hệ đầu: Xác lập khi nhịp của dây chuyền bộ phận trước nhỏ hơn nhịp của dây chuyền bộ phận sau k i < k i +1 (hình 3-6a). Trong trường hợp này ta thấy quá trình trước k i ghép sát quá trình sau k i +1 tại phân đoạn 1 (tức k 0 = k i ), lúc này ở các phân đoạn sau, gián đoạn giữa kết thúc i và bắt đầu i+1 ngày càng tăng dần: Ở j=2 ttc2 = ki+1-ki … Ở j=m ttcm = (m-1)(ki+1-ki)=max • Mối liên hệ cuối: Xác lập khi nhịp của dây chuyền bộ phận trước lớn hơn nhịp của dây chuyền bộ phận sau k i > k i +1 (hình 3-6b). Trong trường hợp này ta thấy quá trình trước k i ghép sát quá trình sau k i +1 tại phân đoạn cuối cùng m, lúc này gián đoạn giữa kết thúc i và bắt đầu i+1 có giá trị lớn nhất tại phân đoạn 1: Ở j=1 ttc1 = (m-1)(ki-ki+1)=max • Tính thời gian của chu trình: -Khái niệm bước dây chuyền thường được thay bằng khái niệm “giãn cách” về thời gian và được ký hiệu là Oij _là khoảng vượt trước của dây chuyền i so với dây chuyền i+1 tại phân đoạn j. Ở phân đoạn 1 ta có Oi1 . n −1 Thời gian của dây chuyền: T = ∑ Oi1 + t n . 1 n −1 Trong đó ∑O 1 i1 _tổng các giãn cách trên phân đoạn đầu tiên giữa các cặp dây chuyền bộ phận từ dây chuyền bộ phận đầu tiên đến dây chuyền bộ phận cuối cùng và tn là thời gian thực hiện dây chuyền bộ phận cuối cùng. -Viết lại giãn cách Oi1 cho các mối liên hệ đầu, cuối: Mối liên hệ đầu k i < k i +1 : Oi1 = k i Mối liên hệ cuối k i > k i +1 : Oi1 = k i + t tc1 = k i + ( m − 1)( k i − k i +1 ) Viết gộp lại: Oi1 = k i + ( m − 1)( k i − k i +1 ) Hay Oi1 = k i + ( m − 1)( k i − k i +1 ) + t cn (1) Trong đó hiệu ( k i − k i +1 ) chỉ lấy khi nó dương, tcn là gián đoạn công nghệ nếu có giữa dây chuyền i và i+1. -Khi đó tổng giãn cách trên phân đoạn đầu tiên có kể đến gián đoạn công nghệ nếu có giữa các cặp dây chuyền bộ phận : n −1 ∑O i1 = ∑ k i + ( m − 1) ∑ ( k i − k i +1 ) − k n + ∑ t cn (2) 1 -Và thời gian của dây chuyền:
- GT TCTC_CÁC PP TỔ CHỨC THI CÔNG XD 42/100 [ ] T = ∑ k i + ( m − 1) ∑ ( k i − k i +1 ) + k n + ∑ t cn (3) Trong các công thức (1), (2) và (3) hiệu ( k i − k i +1 ) chỉ lấy khi nó dương. Ví dụ: Tính dây chuyền có các thông số như sau: m=6 ; n=3 ; k1=1 , k2=3 , k3=2 và tcn2/3=1 . Từ số liệu có được, xác định đây là dây chuyền chuyên môn hóa khác nhịp. Có thể xác định bằng phương pháp đồ họa hay giải tích. Theo phương pháp giải tích, xác định vị trí dây chuyền bộ phận trên phân đoạn 1_ Oi1 theo công thức (1). 1 2 3 O11 = 1 + ( 6 − 1)(1 − 3) + 0 = 1 6 O21 = 3 + ( 6 − 1)( 3 − 2 ) + 1 = 9 5 Biểu đồ chu trình như hình vẽ. Và thời 4 gian của dây chuyền chuyền theo (3). 3 2 1 t TCN1 TSX1 T = (1 + 3 + 2) + ( 6 − 1) [ (1 − 3) + ( 3 − 2 ) + 2] + 1 = 22 • Trong công thức (3) thì đại lượng Tsx1 = ∑ k i + ( m − 1) ∑ ( k i − k i +1 ) + ∑ t cn gọi là chu kỳ sản xuất ở phân đoạn 1, là khoảng thời gian cho ra sản phẩm đầu tiên ở phân đoạn 1. Và đại lượng Tcn1 = ∑ k i − k n + ( m − 1) ∑ ( k i − k i +1 ) + ∑ t cn gọi là chu kỳ công nghệ, là khoảng thời gian mà tất cả các dây chuyền bộ phận tham gia vào dây chuyền sản xuất ở phân đoạn 1. c.) Dây chuyền nhịp bội. Nhịp của các dây chuyền bộ phận không đổi, nhịp của các dây chuyền bộ phận khác nhau thì khác nhau, nhưng sự khác nhau đó tuân theo quy luật bội số (chỉ xét bội 2 hoặc 3). Khi đó để đảm bảo tính nhịp nhàng của sản xuất, người ta sử dụng biện pháp cân bằng nhịp. Có hai phương pháp cân bằng. • Cân bằng nhanh: đưa tất cả các dây chuyền bộ phận về nhịp độ chung nhanh bằng cách trên dây chuyền bộ phận có nhịp bội số người ta tổ chức thêm một số tổ thi công song song trên các phân đoạn cách quãng. Số lượng tổ thợ bố trí lấy bằng hệ số bội tương ứng. Ví dụ: Cho dây chuyền cmh có 3 dây chuyền bộ phận k1=k, k2=2k, k3=k. Ta thấy dây chuyền thứ 2 có nhịp là bội 2 so với dây chuyền 1 và 3. Để cân bằng nhanh, ở dây chuyền bộ phận thứ 2, thay cho một dây chuyền có nhịp 2k, ta tổ chức 2 dây chuyền bộ phận song song cũng có nhịp 2k nhưng mỗi dây chuyền chỉ bao gồm một nữa số phân đoạn. Một dây chuyền tiến hành trên các phân đoạn 1,3,5 ; dây chuyền thứ 1 2’ 3’ 2 3 2 trên các phân đoạn 6 2,4,6. 5 4 3 2 Cân bằng 1 t k1 k2 k3
- GT TCTC_CÁC PP TỔ CHỨC THI CÔNG XD 43/100 dây chuyền bộ phận theo nhịp độ nhanh Thời hạn của dây chuyền tính trực tiếp trên biểu đồ hoặc có thể tính theo n0 công thức: T = m + n − 1 + ∑ C i − n0 × k + ∑ t = [ 6 + 3 − 1 + ( 2) − 1] × k + 0 = 9k 1 . Với Ci_hệ số bội của dây chuyền bộ phận thứ i, n0_số dây chuyền có nhịp bội. Nhược điểm của phương pháp này là yêu cầu lượng tài nguyên cao hơn so với ban đầu sau khi cân bằng nhưng thời hạn hoàn thành được rút ngắn hơn. • Cân bằng chậm: khi số lượng tài nguyên bị hạn chế và không yêu cầu rút ngắn về thời gian thì người ta đưa tất cả các dây chuyền bộ phận về nhịp điệu chung bằng nhịp của dây chuyền bộ phận chậm. Lúc này các dây chuyền bộ phận nhanh buộc phải thực hiện với các gián đoạn (gđtc). Ví dụ: lấy lại ví dụ trên, giữ nguyên nhịp 1 1’ 2 3 độ chậm của dây 6 chuyền bộ phận thứ 2, 5 đưa các dây chuyền bộ 4 phận nhanh 1 và 3 về 3 nhịp điệu chung chậm 2 thì 1 t k1 k2 k3 Cân bằng dây chuyền bộ phận theo nhịp độ chậmh dây chuyền bộ phận nhanh sẽ thực hiện có gián đoạn thể hiện bằng các đường nét đứt trên hình vẽ. Nhược điểm của phương pháp này là vi phạm nguyên tắc liên tục của sản xuất, tuy nhiên có thể khắc phục được khi tổ chức các dây chuyền theo ca (dây chuyền bộ phận chậm sẽ được tổ chức 2 hoặc 3 ca theo hệ số bội là 2 hay 3, lúc đó dây chuyền bộ phận nhanh sẽ thực hiện chế độ 1ca/ngày) hoặc tổ chức những dây chuyền chuyên môn hóa song song (thực hiện khi khối lượng công việc đáng kể và thời hạn hoàn thành ngắn). Thời hạn của dây chuyền tính trực tiếp trên biểu đồ hoặc có thể tính theo công thức: n T = ( m − 1) × C i max + ∑ C i × k + ∑ t cn = [ ( 6 − 1) × 2 + (1 + 2 + 1) ] × k + 0 = 14k . i =1 Với Cimax là hệ số bội của dây chuyền bộ phận chậm nhất. d.) Dây chuyền nhịp biến. Khi xây dựng công trình có hình dáng mặt bằng phức tạp, nhiều cao trình khác nhau, sử dụng nhiều dạng kết cấu khác nhau…dẫn đến việc phân bổ khối
- GT TCTC_CÁC PP TỔ CHỨC THI CÔNG XD 44/100 lượng công việc thường không đều trên các phân đoạn và vì vậy mà phải tổ chức dây chuyền không nhịp nhàng. Đặc trưng của dây chuyền nhịp biến là nhịp công tác của các dây chuyền bộ phận trên các phân đoạn thay đổi không theo quy luật nào cả. Để tổ chức loại dây chuyền này không thể chỉ phối hợp các dây chuyền bộ phận bằng mối liên hệ đầu cuối mà nó cần phải được thiết lập trên mọi phân đoạn. Để giảm thời gian của dây chuyền cần phải ghép sát các dây chuyền bộ phận tối đa, bằng cách xác định vị trí tới hạn hay khoảng ghép sát tới hạn giữa chúng. Khoảng ghép sát tới hạn giữa 2 dây chuyền bộ phận sẽ ở tại phân đoạn j nào đó mà tại đó quá trình trước kết thúc giải phóng mặt bằng thì quá trình sau bắt đầu ngay không có gián đoạn tổ chức với điều kiện quá trình thực hiện 2 dây chuyền bộ phận đó phải diễn ra bình thường trên các phân đoạn còn lại. Có nhiều phương pháp tính dây chuyền này như phương pháp đồ họa, phương pháp giải tích…ở đây xét phương pháp bảng ma trận Galkin. • Lập một bảng tính với các cột tương ứng với các quá trình thành phần, ký hiệu i = 1 ÷ n ; các hàng tương ứng với các đoạn công tác, ký hiệu j = 1 ÷ m . Trong mỗi ô của bảng ghi các thông số sau: ở giữa ghi k ij là thời gian thực hiện quá trình trên đoạn công tác đang xét, góc trên bên trái ghi thời điểm bắt đầu t ij , góc dưới bên phải ghi thời điểm kết thúc t ij = t ij + k ij , ở giữa bd kt bd i ,i +1( j ) cột đứng bên phải ghi gián đoạn tổ chức nếu có t gdtc = t i +1, j − t ij . bd kt i i+1 bd bd t ij t i +1, j i .i + 1 j kij t gdtc = tibd1, j − tij + kt kt t ij bd j+1 t i , j +1 • Quá trình tính toán dựa trên 2 nguyên tắc phối hợp: -Các quá trình thành phần phải diễn ra liên tục từ lúc bắt đầu dây chuyền đến lúc ra khỏi dây chuyền, thể hiện : t ibdj +1 = t ij . , kt -Các quá trình thành phần không chồng chéo, cản trở nhau t i +1, j ≥ t ij hay: bd kt t gdtc1( j ) = t ibd1, j − t ij ≥ 0 i ,i + + kt • Thiết lập cách tính toán: xét biểu đồ chu trình tổng quát như hình vẽ 3-7. Oij R3 ki1 ki2 kij Pđoạn j j-1 i … i+1 2 1 ki+1,1 ki+1,2 t Oi1
- GT TCTC_CÁC PP TỔ CHỨC THI CÔNG XD 45/100 Hình 3-7 Dây chuyền nhịp biến. Từ biểu đồ chu trình, thiết lập phương trình cân bằng : j −1 j −1 Oi1 + ∑ k i +1, j = ∑ k ij + Oij mà Oij = k ij + t ycj 1 1 j −1 j Nên Oi1 + ∑ k i +1, j = ∑ k ij + t tcj 1 1 j j −1 Oi1 = ∑ k ij − ∑ k i +1, j + t tcj 1 1 Giả sử rằng dây chuyền bộ phận i và i+1 sẽ ghép sát với nhau tại phân đoạn j, lúc đó theo nguyên tắc ghép sát t tcj = 0 và tương ứng với nó thì Oi1 → Oimin . 1 Để các dây chuyền bộ phận thực hiện liên tục không chờ đợi nhau thì: j j −1 Oimin = max ∑ k ij − ∑ k i +1, j 1 1 1 Nếu giữa hai dây chuyền có gián đoạn công nghệ thì: j j −1 Oimin = max ∑ k ij − ∑ k i +1, j + t cn . 1 1 1 n −1 Và thời hạn của dây chuyền sẽ là: T = ∑ Oi1 + t n . 1 Ví dụ: tính toán dây chuyền chuyên môn hóa với các số liệu sau, cho tcn3-4=1 DChuyền 1 2 3 4 1 2 4 2 2 PĐoạn 2 3 2 4 1 3 1 2 3 2 4 1 1 1 4 Giải: • Đây là dây chuyền chuyên môn hóa nhịp biến theo tuyến. • Để tính Oi1, cộng dồn thời gian thực hiện mỗi quá trình thành phần từ lúc bắt đầu vào dây chuyền cho đến lúc kết thúc (bảng 1), xét từng cặp dây chuyền bộ phân cạnh nhau trên từng phân đoạn công tác để tính Oi1 (bảng 2). j Bảng 1 ( ∑ k ij ) Bảng 2 ( Oi1 ) 1 1 2 3 4 1-2 2-3 3-4 1 2 4 2 2 1 2 4 2 2 5 6 6 3 2 1 4 4 3 6 8 9 5 3 0 2 6 4 7 9 10 9 4 -1 0 5 Ti 7 9 10 9 max 2 4 6 tcn 0 0 1 Oi1 2 4 7 • Lập bảng ma trận Galkin, dây chuyền đầu tiên cho bắt đầu ở thời điểm 0, thời điểm bắt đầu các dây chuyền tiếp theo xác định theo giá trị O i1 vừa tính được. Lưu ý giữa dây chuyền 3 và 4 có tcn3-4=1.
- GT TCTC_CÁC PP TỔ CHỨC THI CÔNG XD 46/100 1 2 3 4 0 2 6 13 1 2 4 2 5 2 2 6 8 15 2 6 8 15 2 3 1 2 4 3 1 5 8 12 16 5 8 12 16 3 1 2 2 2 3 1 2 6 10 15 18 6 10 15 18 4 1 3 1 4 1 2 4 7 11 16 22 Ti 7 9 10 9 n −1 • Vẽ biểu đồ chu trình và tính thời gian: T = ∑ Oi1 + t n = ( 2 + 4 + 7 ) + 9 = 22 1 j 1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 22 4 3 2 1 1 2 3 4 3.4.5.2 Dây chuyền chuyên môn hóa của các quá trình theo đợt. Đối với các công trình thi công theo đợt, khi dây chuyền chuyên môn hóa chuyển từ đợt nay sang đợt kia sẽ có một khoảng gián đoạn nào đó. Gián đoạn này có nguyên nhân từ 2 điều kiện sau: • Phải đảm bảo yêu cầu về trình tự công nghệ, nghĩa là thời điểm bắt đầu một chu kỳ sản xuất ở phân đoạn bất kỳ ở đợt trên không được sớm hơn thời điểm kết thúc ở phân đoạn dưới tương ứng. • Yêu cầu về sử dụng các tổ thợ chuyên môn: giữ vững thành phần và cơ cấu tổ thợ chuyên môn để thi công trên tất cả các đợt của công trình đó, nghĩa là đối với một quá trình thành phần, thời điểm bắt đầu của nó ở đợt trên không được sớm hơn thời điểm kết thúc của nó ở đợt dưới. Sự tồn tại các gián đoạn khi chuyển đợt trong các quá trình thành phần là đặc trưng của tổ chức dây chuyền các quá trình theo đợt. a.) Dây chuyền khác nhịp. Tính cho hai đợt bất kỳ liên tiếp nhau a, a+1 , do sự phối hợp chặt chẽ của các dây chuyền trong từng đợt nên ta chỉ cần xác định gián đoạn khi chuyển đợt của các dây chuyền bộ phận ở biên. Xét trường hợp đơn giản khi các đợt đều giống nhau. R3 T1 Tn Đợt Pđoạn m 1 a+1 … n 1 m a … 1 t1=mk1 On1 TCN1 t TSX1 (m-1)kn
- GT TCTC_CÁC PP TỔ CHỨC THI CÔNG XD 47/100 Hình 3-8 Dây chuyền khác nhịp theo đợt. • Tìm T1: Từ biểu đồ chu trình như hình vẽ 3-8, ta có: t1 + T1 = Tsx1 + On1 Hay T1 = Tsx1 + On1 − t1 Với Tsx1 = ∑ k i + ( m − 1) ∑ ( k i − k i +1 ) + ∑ t cn (phần 3.4.5.1,mục b: dc khác nhịp) t1 = m × k1 : thời gian của dây chuyền thứ 1 trên đợt 1. On1 = ( m − 1)( k n − k1 ) + t cn −n1 : gián đoạn tổ chức khi ghép sát dây chuyền n đợt dưới và dây chuyền 1 đợt trên, xác định như ghép sát dây chuyền khác nhịp. Và t cn− n1 là gián đoạn công nghệ nếu có giữa dây chuyền 1 đợt trên với bất kỳ dây chuyền nào ở đợt dưới. Suy ra T1 = ∑ k i − m × k1 + ( m − 1) [ ∑ ( k i − k i +1 ) + ( k n − k1 ) ] + ∑ t cn + t cn − n1 • Tìm Tn: Cũng từ biểu đồ chu trình, ta có: ( m − 1) × k n + Tn = On1 + Tcn1 Với Tcn1 = ∑ k i − k n + ( m − 1) ∑ ( k i − k i +1 ) + ∑ t cn (phần 3.4.5.1,mục b) Suy ra Tn = ∑ k i − m × k n + ( m − 1) [ ∑ ( k i − k i +1 ) + ( k n − k1 ) ] + ∑ t cn + t cn− n1 Chú ý: khi tính T1, Tn chỉ lấy ( k i − k i +1 ) > 0 và ( k n − k1 ) > 0 . • Sau khi tính giá trị gián đoạn biên, ta cũng tính được gián đoạn khi chuyển đợt của dây chuyền bộ phận bất kỳ. Ti +1 = Ti + ( m − 1)( k i − k i +1 ) + t cn −i ,i +1 • Gián đoạn khi chuyển đợt T1, Ti, Tn có thể >0, =0 hay
- GT TCTC_CÁC PP TỔ CHỨC THI CÔNG XD 48/100 m M . . .. p t 1 t 1 1 m M1 . . .. p t 1 t 1 1 m … .. . . .. p t1 t1 1 m I I . . .. p t 1 t1 1 m I . . .. 1 § ît P. ®o¹n n1 p M ( (1+T ) M 1) t 1 Σ T = O n n D +t 1 Ví dụ: Tính dây chuyền chuyên môn hóa theo đợt với các số liệu sau: M=2, m=4, n=3, k1=1, k2=3, k3=2, tcn3/2=2 Giải: • Đây là dây chuyền chuyên môn hóa khác nhịp theo đợt, với các đợt đều giống nhau. Do đó chỉ cần tính cho một đợt, sau đó tính gián đoạn khi chuyển đợt. • Tính toán cho từng đợt: Oi1 = k i + ( m − 1)( k i − k i +1 ) + t cn O11 = 1 + ( 4 − 1)(1 − 3) + 0 = 1 O21 = 3 + ( 4 − 1)( 3 − 2 ) + 2 = 8 suy ra TD = (1 + 8) + 4 × 2 = 17 1 § ît P. ®o¹n 1 2 3 4 I I 3 p 2 t1 1 4 p I 3 1 2 3 t3 2 1 I I O 11 O 21 • Tính các gián đoạn khi chuyển đợt T1, Tn. [ T1 = ∑ k i − m × k1 + ( m − 1) ∑ ( k i − k i +1 ) + ( k n − k1 ) + ∑ t cn + t cn − n1 ] = (1 + 3 + 2) − 4 × 1 + ( 4 − 1) [ (1 − 3) + ( 3 − 2 ) + ( 2 − 1) ] + 2 + 0 = 10 > 0 . [ Tn = ∑ k i − m × k n + ( m − 1) ∑ ( k i − k i +1 ) + ( k n − k1 ) + ∑ t cn + t cn − n1 ] = (1 + 3 + 2) − 4 × 2 + ( 4 − 1) [ (1 − 3) + ( 3 − 2 ) + ( 2 − 1) ] + 2 + 0 = 6 > 0 Suy ra T1 = 10 , T3p = 6 p • Vẽ biểu đồ chu trình và tính thời hạn dây chuyền: ( ) n −1 T = ( M − 1) t1 + T1 p + ∑ Oi1 + t n = ( 2 − 1)( 4 × 1 + 10 ) + (1 + 8) + 4 × 2 = 31 . 1 b.) Dây chuyền nhịp biến.
- GT TCTC_CÁC PP TỔ CHỨC THI CÔNG XD 49/100 Tương tự dây chuyền khác nhịp khi chuyển đợt, ta cũng đi xác định gián đoạn khi chuyển đợt của các dây chuyền R3 T1a+1 Tn a+1 bộ phận. Ở đây ta chỉ cần Đợt xác định T1a +1 , Tna +1 . m 1 a+1 … n 1 m a … 1 t1a t ∑ Oia1 Hình 3-9 Dây chuyền nhịp biến theo đợt. a +1 • Tính T1 : Từ biểu đồ chu trình n −1 t1a + T1a +1 = ∑ Oia + On1,a +1 1 a 1 a , a +1 Với O là giãn cách lúc vào phân đoạn 1 giữa dây chuyền 1 đợt trên và n1 dây chuyền n đợt dưới, xác định như khi ghép sát dây chuyền nhịp biến. j a j −1 On1,a +1 = max ∑ k nj − ∑ k1aj+1 + t cn − n1 a 1 1 n −1 Suy ra T1a +1 = ∑ Oia + Ona1,a +1 − t1a 1 1 a +1 • Tính T n : Từ biểu đồ chu trình: n −1 t n + Tna +1 = Ona1,a +1 + ∑ Oia +1 a 1 1 n −1 Suy ra Tna +1 = ∑ Oia +1 + Ona1,a +1 − t n 1 a 1 Gián đoạn khi chuyển đợt theo kế hoạch (các giá trị trong dấu tuyệt đối chỉ có khi nó âm). T1 p ,a +1 = T1a +1 + T1a +1 + Tna +1 p , a +1 a +1 a +1 a +1 và Tn = Tn + T1 + Tn • Vẽ biểu đồ chu trình và tính thời hạn của dây chuyền, xét với M đợt. n −1 ∑ (t ) ( ) M −1 M −1 T= a 1 + T1 p ,a +1 + ∑ Oi1 + t n = ∑ t1a + T1 p ,a +1 + TD M a =1 1 M a =1
- GT TCTC_CÁC PP TỔ CHỨC THI CÔNG XD 50/100 m M . . .. M1 p, M t1 T1 1 m M1 . . .. . . t1 t 1 m … .. . . .. I I p,I II t1 T1 1 m I I . . .. I p,I I t T1 1 1 m I . . .. 1 § ît P. ®o¹n M1 M1 (t 1 Σ +T ) a p, a+1 D Σ 1 T = O +tn n a1 a1 Ví dụ: Tính dây chuyền nhịp biến theo đợt theo các số liệu: M=2, m=4, n=3, tcn2/3=2. DChuyề 1 2 3 1 2 3 n 1 2 1 2 1 1 2 2 Ph.đoạn I 2 1 2 3 II 2 3 3 1 3 2 1 1 3 2 1 3 4 3 3 2 4 1 2 1 Giải: • Đây là dây chuyền chuyên môn hóa nhịp biến theo đợt, với các đợt khác nhau. Do đó cần tính cho cả hai đợt, sau đó tính gián đoạn khi chuyển đợt. j j −1 • Tính toán cho từng đợt: Oimin = max ∑ k ij − ∑ k i +1, j + t cn 1 1 1 Đợt I (hình 10) : O11 = 4 ; I O21 = 3 I Đợt II (hình 11) : O11 = 2 ; II O21 = 5 II • Tính các gián đoạn khi chuyển đợt T1, Tn. Trước hết tính Ona1,a +1 (xem hình 10 cột 3-1II): Ona1,a +1 = 4 . n −1 T1II = ∑ Oia + On1,a +1 − t1a = ( 4 + 3) + 4 − 8 = 3 > 0 1 a 1 n −1 T3II = ∑ Oia +1 + On1,a +1 − t n = ( 2 + 5) + 4 − 8 = 3 > 0 1 a a 1 Suy ra T1 = 3 , T3 = 3 p , II p , II • Vẽ biểu đồ chu trình và tính thời hạn của dây chuyền. n −1 ∑ (t ) M −1 T= a 1 + T1 p ,a +1 + ∑ Oi1 + t n = ( 8 + 3) + [ ( 2 + 5) + 7] = 25 . a =1 1 M
- GT TCTC_CÁC PP TỔ CHỨC THI CÔNG XD 51/100 j Bảng 1 ( ∑ k ij ) Bảng 2 ( Oi1 ) 1 1 2 3 1II 1-2 2-3 3-1II 1 2 1 2 1 1 2 1 2 2 3 3 5 4 2 2 1 4 3 5 4 6 6 3 2 -1 2 4 8 7 8 7 4 4 1 2 Ti 8 7 8 7 max 4 1 4 tcn 0 2 0 Oi1 4 3 4 1 2 3 0 4 7 1 2 2 1 2 2 2 5 9 2 5 9 2 1 2 2 2 3 3 7 12 3 7 12 3 2 2 1 4 1 5 8 13 5 8 13 4 3 3 2 2 8 11 15 Ti 8 7 8 Hình 3-10 Phối hợp trong đợt I. 1 2 3 1-2 2-3 1 1 2 2 1 1 2 2 4 5 3 2 2 3 3 6 6 6 3 1 3 4 7 8 7 4 1 2 Ti 7 8 7 max 2 3 tcn 0 2 Oi1 2 5 1 2 3 11 13 18 1 1 1 2 3 2 12 15 20 12 15 20 2 3 3 2 1 15 18 21 15 18 21 3 2 1 1 2 3 17 19 24 17 19 24 4 1 1 2 3 1 18 21 25 Ti 7 8 7
TCVN 4056:2012
Hệ thống bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa máy xây dựng. Thuật ngữ – Định nghĩa
chuyên bảo dưỡng bảo hành làm cho hệ thóng máy móc xây dựng luôn hoạt động có hiệu xuất tốt nhất với máy móc sử dụng lâu có thể dẫn tới hư hỏng.
khâu bảo dưỡng máy móc khiến cho máy móc trở nên tốt hơn sử dụng được lâu và có hiệu xuất làm việc tốt nhất khi sử dụng. để lại dung sai nhỏ khi dùng giữ được tuổi thọ máy và thời gain vận hành
sửa chữa máy xây dựng là tác động vào máy móc khi có dấu hiệu hư hỏng hay có những vấn đề khi vận hành làm cho máy hoạt động như bình thường.
TCVN 4087:2012
Sử dụng máy xây dựng việc vận hành máy móc xây dựng như máy ủi máy xúc máy mài bê tông …vv
nhằm tạo ra hiệu xuất tối đa khi thi công và vận hành cần nhân sự có chuyên môn về sử dụng máy móc tránh hiện tượng hư hỏng và làm giảm tuổi thọ của máy móc khi thi công .
mỗi loại máy móc có cách vận hàng khác nhau và có công dụng riêng biệt nên có phương thức vận hành hoàn toàn khác. sử dụng máy móc khi thi công làm cho tiến độ công việc trở nên nhanh hơn so với thi công truyền thống.
TCVN 4091:1985
Nghiệm thu các công trình xây dựng là công tác sử dụng các yêu cầu về chuyên môn dùng để nghiệm thu và bàn giao giữa các đơn vị thi công công trình.
dựa trên đặc thù của công trình mà có những phương pháp nghiệm thu khác nhau nhưng cuối cùng vẫn đi theo kết cấu công trình các thông số thi công cũng như bản thiết kế ban đầu của công trình. Do đơn vị tư vấn thiết kế đã phác thảo trước khi dự án thi công.
TCVN 4252:2012
Quy trình lập thiết kế tổ chức xây dựng
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định mục đích, nội dung, thành phần và hướng dẫn quy trình lập, trình và xét duyệt thiết kế tổ chức xây dựng và thiết kế tổ chức thi công xây dựng mới, cải tạo nâng cấp, mở rộng hoặc sửa chữa các công trình xây dựng.
2. Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này, các thuật ngữ được định nghĩa sau:
2.1. Công trình xây dựng (construction entity)
Một hình khối kiến trúc độc lập có công năng xác định, do con người làm ra luôn gắn liền với một vi trí (bất động) phục vụ mục đích đời sống, văn hóa xã hội, kinh doanh sản xuất, an ninh, quốc phòng.
2.2. Công trường xây dựng (construction site) bạn có thể quan tâm
Khu vực mặt đất dùng để tiến hành xây dựng công trình. Trên công trường có nhiều công trình, mỗi một công trình riêng biệt là một hạng mục công trình.
2.3. Hệ kết cấu công trình (Strutural systems)
Bộ phận của công trình chịu tải trọng sử dụng và tự nhiên đảm bảo cho công trình bền vững ổn định.
2.4. Cấu kiện xây dựng (Structural members)
Phần tử cơ bản tạo nên hệ kết cấu công trình (Cọc, đài, dầm, cột, vách, sàn …).
2.5. Nền công trình (Foundation)
Phần mặt đất nhận toàn bộ tải trọng do công trình truyền lên. Nền có chức năng giữ cho công trình đứng vững tại vị trí xây dựng.
2.6. Thân công trình (Supper structure)
Phần chứa đựng và đảm bảo hoạt động của dây chuyền công năng công trình.
2.7. Móng công trình (Foundation system)
Hệ kết cấu đầy đủ có chức năng nhận toàn bộ tải trọng của công trình để truyền xuống nền công trình.
2.8. Mái công trình (Roof)
Phần công trình có chức năng che mưa, che nắng bảo vệ công trình.
2.9. Phần hoàn thiện công trình (Finishing)
Phần công trình có chức năng bảo vệ cho công trình, kết cấu khỏi các tác động của thời tiết và làm thẩm mỹ cho công trình.
2.10. Thiết bị công nghệ công trình (Equipment)
Những trang thiết bị không thuộc kiến trúc (điện, nước, máy móc, dụng cụ…) được lắp đặt vào công trình xây dựng, phục vụ cho sự hoạt động của dây chuyền công năng công trình.
2.11. Trang trí (Decorating)
Những phần nằm ngoài kiến trúc và công nghệ có chức năng làm tăng giá trị thẩm mỹ cho công trình gồm có: trang trí nội thất (phía trong công trình) và trang trí ngoại thất (phía ngoài công trình).
2.12. Môi trường tự nhiên với công trình (Environment)
Khoảng không gian xung quanh công trình chịu tác động của công trình và tác động tới công trình.
2.13. Thiết kế cơ sở (Basic design) bạn có thể quan tâm
đầu tư là khung định hướng cho các giai đoạn thiết kế tiếp theo.
2.14. Thiết kế kỹ thuật (Technical design)
Thiết kế công trình trong giai đoạn thực hiện đầu tư khi thực hiện thiết kế theo ba giai đoạn. Thiết kế kỹ thuật có nhiệm vụ xác định các giải pháp, thông số kỹ thuật đảm bảo công trình vận hành tốt, bền và chi phí xây lắp hợp lý. Thiết kế kỹ thuật bao gồm đầy đủ nội dung công nghệ (công năng), kiến trúc, kết cấu và biện pháp thi công xây dựng công trình. Thiết kế kỹ thuật phải tuân thủ những tiêu chí của thiết kế cơ sở. Thiết kế kỹ thuật chỉ cụ thể hóa về mặt kỹ thuật các thiết kế cơ sở không là tài liệu thi công.
Thiết kế kỹ thuật bao gồm thuyết minh tính toán, các bản vẽ thể hiện kết quả của thiết kế (bao gồm dây chuyền công năng, giải pháp kiến trúc, kết cấu, biện pháp kỹ thuật và nguyên lý tổ chức tiến hành xây dựng công trình) và dự toán thiết kế (giá xây dựng theo thiết kế).
bạn có thể quan tâm :
Phần biện pháp kỹ thuật cơ bản áp dụng và nguyên lý tổ chức tiến hành xây dựng tạo thành nội dung của thiết kế tổ chức xây dựng.
2.15. Thiết kế thi công (Construction Document Design)
Thiết kế phục vụ thi công xây dựng công trình. Thiết kế thi công là bước tiếp theo của thiết kế kỹ thuật trong thiết kế ba bước. Trong thiết kế hai bước thiết kế thi công kết hợp cùng thiết kế kỹ thuật thiết kế kỹ thuật thi công. Thiết kế thi công cụ thể hóa các thông số của thiết kế kỹ thuật và phải phù hợp với điều kiện thi công của công trình. Thiết kế thi công là bước tiếp theo của thiết kế kỹ thuật để thi công công trình. Thiết kế thi công là tài liệu để chỉ đạo và giám sát quá trình thi công. Thiết kế thi công là triển khai các bản vẽ kỹ thuật (kiến trúc, kết cấu, công nghệ) để người thi công có thể thực hiện được một cách chính xác, nhà quản lý có thể tính chính xác giá thành xây dựng công trình (dự toán thi công). Phần thiết kế tổ chức xây dựng sẽ được nhà thầu cụ thể hóa tạo thành thiết kế tổ chức thi công.
2.16. Thi công (Construction)
Quá trình tiến hành thực hiện các công việc xây dựng tại công trường xây dựng.
2.17. Công việc (Work)
Một hoạt động sản xuất dùng những vật liệu và thiết bị nhất định làm ra một sản phẩm định trước (ví dụ: công việc xây, bê tông, quét vôi…).
2.18. Công tác (Activities)
Công việc hay phần công việc được thực hiện tại một vị trí trong thời gian nhất định một cách liên tục (ví dụ: đổ bê tông móng trục A, bê tông cột tầng 3…).
2.19. Xưởng xí nghiệp phụ trợ (Temporary manufacturing & fabricating areas) bạn có thể quan tâm
Cơ sở sản xuất được thành lập để làm dịch vụ hay để sản xuất nguyên vật liệu, bán sản phẩm hoặc sản phẩm phục vụ cho thi công xây dựng công trình (ví dụ xưởng mộc, cơ khí, mỏ khai thác vật liệu, trạm sản xuất vật liệu, cát, bê tông…).
2.20. Kho bãi nhà tạm (Temporary housing & Storage areas)
Những công trình được xây dựng phục vụ làm việc, sản xuất, sinh hoạt của các đơn vị tham gia thi công, sau khi kết thúc xây dựng sẽ được thanh lý.
2.21. Sơ đồ tổ chức – công nghệ (Construction technologies & management diagram)
Mô hình cơ cấu một công nghệ sản xuất.
2.22. Phiếu công nghệ (Description of construction technologies)
Diễn giải nội dung của sơ đồ tổ chức – công nghệ và các tiêu chí công nghệ cần đạt được.
2.23. Phiếu lao động (Descrition of workmanship)
Một nội dung của tổ chức thi công, nêu yêu cầu về lực lượng lao động gồm số lượng, chất lượng và ngành nghề của cán bộ kỹ thuật và công nhân theo thời gian xây dựng công trình.
3. Ký hiệu và thuật ngữ viết tắt
– Thiết kế cơ sở (TKCS);
– Thiết kế kỹ thuật (TKKT);
– Thiết kế thi công (TKTC);
– Thiết kế kỹ thuật – thi công (TKKT – TC);
– Thiết kế tổ chức thi công (TKTCTC);
– Thiết kế tổ chức xây dựng (TKTCXD).
4. Nội dung quy trình
4.1. Quy định chung
4.1.1 Đối với thiết kế tổ chức xây dựng (TKTCXD)
4.1.1.1. Được cơ quan tư vấn thiết kế thực hiện song song với thiết kế kỹ thuật trên cơ sở nội dung của thiết kế cơ sở đã được phê duyệt (trong công trình thiết kế 3 bước). Song song cùng TKKT – TC (trường hợp công trình thiết kế 2 bước).
4.1.1.2. Thiết kế tổ chức xây dựng (TKTCXD) giúp chủ đầu tư nắm được dự kiến thời gian xây dựng công trình, giá (dự trù) xây lắp, biện pháp kỹ thuật và hình thức tổ chức thi công. Các giải pháp cơ bản về tài chính, và các nguồn cung ứng nhân lực vật tư máy móc để lập kế hoạch đầu tư và quyết định chọn hình thức thầu xây dựng.
4.1.1.3. Thiết kế tổ chức xây dựng (TKTCXD) giúp các cơ quan quản lý Nhà nước xét duyệt khi cấp giấy phép xây dựng các hạng mục công trình nhằm đảm bảo đúng quy trình quy phạm, đúng thời hạn, an toàn trong thi công, không ảnh hưởng đến công trình lân cận và giữ vệ sinh môi trường trong và sau khi xây dựng.
4.1.2. Đối với Thiết kế tổ chức thi công (TKTCTC)
4.1.2.1. Thiết kế Tổ chức thi công (TKTCTC) nhằm xác định cụ thể biện pháp thi công sẽ áp dụng khi xây dựng công trình. Biện pháp thi công gồm hai phần: biện pháp tổ chức và công nghệ áp dụng. Công nghệ thi công bao gồm máy móc thiết bị sử dụng, biện pháp kỹ thuật áp dụng quy trình thi công tiến hành đảm bảo đảm bảo an toàn, chất lượng và thời gian thi công hợp lý. Biện pháp tổ chức là cách bố trí lực lượng sản xuất (người, máy móc) thời gian hoạt động, hình thức tổ chức sản xuất, cách thức quản lý sao cho giảm khối lượng lao động, rút ngắn thời gian thi công, giảm chi phí một cách hợp lý.
bạn có thể quan tâm
4.1.2.2. Thiết kế tổ chức thi công (TKTCTC) giúp các cơ quan quản lý xây dựng (Thanh tra xây dựng, tư vấn giám sát và chủ đầu tư) giám sát quá trình thi công của các nhà thầu đảm bảo an toàn, chất lượng, đúng tiến độ với chi phí hợp lý). TKTCTC phải tuân thủ TKTCXD, giấy phép xây dựng và những cam kết trong hợp đồng thi công giữa chủ đầu tư và nhà thầu.
4.1.3. Nguyên tắc khi lập TKTCXD và TKTCTC
– Áp dụng các hình thức và phương pháp tiên tiến về tổ chức, kế hoạch hóa và quản lý xây dựng nhằm đưa công trình vào sử dụng đúng thời gian quy định.
– Bảo đảm tiến độ thực hiện các công tác chuẩn bị sản xuất để đưa công trình vào vận hành đồng bộ đúng thời hạn và đạt công suất thiết kế.
– Sử dụng triệt để các phương tiện kỹ thuật thông tin, điều hành tiên tiến.
– Sử dụng các công nghệ tiên tiến phù hợp nhằm đảm bảo các yêu cầu về chất lượng xây dựng ngang bằng của khu vực nếu có thể đạt trình độ tiên tiến của thế giới.
– Cung ứng kịp thời, đồng bộ các loại nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, nhân lực và thiết kế thi công theo tiến độ cho từng bộ phận hoặc từng hạng mục công trình, để có thể đưa từng phần công trình vào sử dụng sớm.
– Ưu tiên các công tác ở giai đoạn chuẩn bị để việc khởi công và tiến hành công tác chính được thuận lợi.
– Sử dụng triệt để điện thi công, khéo kết hợp các quá trình xây dựng với nhau để đảm bảo thi công liên tục, sử dụng cao nhất có thể các tiềm lực và công suất của các cơ sở sản xuất hiện có một cách hiệu quả để làm lợi cho nhà thầu (đặc biệt là nhà thầu nội địa).
– Tổ chức sản xuất chuyên môn hóa và vận dụng khả năng áp dụng phương pháp dây chuyền để nâng cao chất lượng và năng suất sản xuất.
– Sử dụng triệt để nguồn vật liệu xây dựng địa phương, các chi tiết, cấu kiện và bán thành phẩm đã được chế tạo sẵn tại các xí nghiệp. Khuyến khích công nghiệp hóa sản xuất xây dựng.
– Áp dụng thi công cơ giới cao nhất và đồng bộ, đặc biệt chú ý sử dụng cơ giới vào các công việc sử dụng lao động sống nhiều trên công trường như đất, bê tông, mộc, sắt thép…).
– Tổ hợp cấu kiện để tận dụng sức trục của cần cẩu và giảm nguy cơ mất an toàn khi làm việc trên cao.
– Tận dụng các công trình sẵn có, các loại hình kết cấu phù hợp (lắp ghép, lưu động) để làm nhà tạm và công trình phụ.
– Có kế hoạch xây dựng trước một số hạng mục công trình hay một phần công trình để đưa vào sử dụng thay cho công trình tạm để giảm chi phí nhà tạm.
– Tuân theo các quy định về bảo hộ lao động, kĩ thuật an toàn, vệ sinh xây dựng và an toàn về phòng chống cháy, nổ.
– Áp dụng các biện pháp có hiệu quả để bảo vệ môi trường đất đai trong thời gian thi công và sử dụng công trình. Có biện pháp phục hồi đất đai, môi trường sau khi xây dựng xong công trình.
– Bảo vệ được các di tích lịch sử văn hóa; Các danh lam thắng cảnh đồng thời kết hợp với các yêu cầu về phát triển kinh tế, quốc phòng, bảo vệ an ninh chính trị và an toàn xã hội của địa phương.
– Đối với các công trình do nước ngoài thiết kế kĩ thuật thì khi lập TKTCXD và TKTCTC cần chú ý đến các điều kiện thực tế ở Việt Nam và tính đến khả năng chuyển giao công nghệ trong quá trình thi công để góp phần hiện đại hóa sản xuất xây dựng của Việt Nam.
4.1.4. Lập TKTCXD và TKTCTC các công trình xây dựng ở vùng lãnh thổ có đặc điểm riêng
Khi lập TKTCXD và TKTCTC các công trình có đặc điểm riêng về địa hình, địa chất, khí hậu (vùng núi cao, trung du…) cần phải:
– Chú ý đến đặc thù của cảnh quan (tự nhiên, xã hội …) tập quán văn hóa của cư dân để không làm thay đổi những truyền thống cần bảo tồn của đất nước. Có biện pháp khắc phục những khó khăn đặc biệt như độ dốc, nhiệt độ, độ ẩm, nước mặn, đầm lầy…
– Căn cứ vào tình hình thị trường cung ứng, vận chuyển do đặc điểm của vùng xây dựng công trình (lũ, lụt, bão, ngập nước). Xác định lượng dự trữ vật tư cần thiết để đảm bảo tiến độ thi công, tránh lãng phí;
– Lựa chọn các phương tiện vận chuyển thích hợp với điều kiện giao thông ở địa phương xây dựng công trình (kể cả phương tiện vận chuyển đặc biệt) trên cơ sở so sánh giá thành vận chuyển hàng hóa (đ/tấn.km);
– Lựa chọn các biện pháp phòng hộ lao động cần thiết cho công nhân khi làm việc ở vùng khí hậu khắc nghiệt (áp suất, lạnh, nắng, gió, nóng khô kéo dài, vùng núi cao…);
– Bảo đảm điều kiện làm việc, nhu cầu sinh hoạt đời sống như: ăn, ở, chữa bệnh, học hành, sinh hoạt văn hóa cho cán bộ công nhân;
– Cung cấp đủ khối lượng và đúng chất lượng về điện, nước, nhiên liệu cho sản xuất và sinh hoạt;
– Phải đặc biệt chú ý đến hiện tượng sụt lở các sườn mái dốc khi lập biện pháp thi công cũng như khi bố trí các khu nhà ở, công trình phục vụ công cộng cho cán bộ, công nhân công trình;
– Các công tác thi công đặc biệt (nổ mìn, phá dỡ kết cấu nặng, công trình hóa chất, đào sâu, trên sông biển phải có thuyết trình riêng về các biện pháp thi công đảm bảo an toàn.
4.1.5. Lựa chọn phương án TKTCXD và TKTCTC
Việc lựa chọn phương án TKTCXD và TKTCTC phải dựa trên các chỉ tiêu chủ yếu sau:
– Giá xây lắp;
– Vốn sản xuất cố định và vốn lưu động;
– Thời gian xây dựng;
– Khối lượng lao động;
Khi lựa chọn phương án thiết kế, phải có ít nhất hai phương án để so sánh. Các phương án cần tính toán theo chi phí quy đổi, trong đó cần tính đến hiệu quả do đưa công trình vào sử dụng sớm để làm cơ sở kết luận.
4.1.6. Đối với những công trình xây dựng chuyên ngành
Khi lập TKTCXD và TKTCTC đối với những công trình xây dựng chuyên ngành hoặc những công tác xây lắp đặc biệt, được phép quy định riêng cho Bộ, ngành, trong đó phải thể hiện được các đặc điểm riêng về thi công các công trình hoặc công tác xây lắp thuộc chuyên ngành đó, nhưng không được trái với những quy định chung của quy định này.
4.1.7. Sử dụng các thiết kế điển hình
Khi lập TKTCXD và TKTCTC phải triệt để sử dụng các thiết kế điển hình về tổ chức và công nghệ xây dựng như sau:
– Phiếu công nghệ;
– Sơ đồ tổ chức – công nghệ;
– Sơ đồ vận hành máy móc và tổ hợp cơ giới hóa đồng bộ;
– Phiếu lao động.
4.1.8. Các bảng mẫu dùng để lặp TKTCXD và TKTCTC
Tham khảo Phụ lục C và Phụ lục D của quy trình này.
4.2. Thiết kế tổ chức xây dựng (TKTCXD)
4.2.1. Đơn vị lập thiết kế tổ chức xây dựng
Do tổ chức về thiết kế lập cùng với thiết kế kĩ thuật (hoặc thiết kế kĩ thuật – thi công) hoặc giao thầu từng phần cho các tổ chức thiết kế chuyên ngành làm. Khi xây dựng những xí nghiệp hoặc công trình đặc biệt phức tạp thì phần thiết kế tổ chức xây dựng các công tác xây lắp chuyên ngành phải do tổ chức thiết kế chuyên ngành đảm nhiệm.
4.2.2. Những yêu cầu khi xác định thành phần và nội dung của TKTCXD
Phải căn cứ vào quy mô và mức độ phức tạp của từng công trình. Việc phân loại này do từng Bộ, Ngành xác định theo đặc điểm xây dựng riêng của từng chuyên ngành. Phụ thuộc vào nhu cầu, quy mô các công trình phụ trợ, đặc tính các thiết bị thi công đó là:
– Vốn đầu tư và vốn xây lắp;
– Số lượng nhà và công trình phải xây dựng;
– Mức độ thống nhất hóa, điển hình hóa và tiêu chuẩn hóa; trong giải pháp thiết kế;
– Mức độ phức tạp và tính đa dạng của các kết cấu;
– Tính đa dạng của các giải pháp công nghệ;
– Số lượng đơn vị nhận thầu tham gia xây dựng công trình;
Khi phân loại cần căn cứ theo Phụ lục A.
4.2.3. Thiết kế tổ chức xây dựng phải lập đồng thời với các phần của thiết kế kĩ thuật để phối hợp chặt chẽ giữa các giải pháp quy hoạch không gian, giải pháp kết cấu, giải pháp công nghệ và các điều kiện về tổ chức xây dựng. Phần thiết kế tổ chức xây dựng do các tổ chức thiết kế chuyên ngành lập phải phù hợp với những giải pháp mà thiết kế cơ sở đã được phê duyệt trong dự án đầu tư.
4.2.4. Những tài liệu làm căn cứ để lập TKTCXD
– Các công tác thi công đặc biệt (nổ mìn, phá dỡ kết cấu nặng, công trình hóa chất, đào sâu, trên sông biển…) phải có thuyết trình riêng về các biện pháp đó;
– Luận chứng kinh tế – kĩ thuật hay dự án đầu tư đã được duyệt để xây dựng công trình;
– Những tài liệu về khảo sát địa hình, địa chất, thủy văn và khí hậu vùng xây dựng;
– Những giải pháp sử dụng vật liệu và kết cấu, các thiết bị cơ giới sẽ sử dụng để xây lắp các hạng mục công trình chính được định hướng từ dự án đầu tư, báo cáo đầu tư;
– Khả năng phối hợp giữa các đơn vị nhận thầu xây lắp về các mặt: vật tư, nhân lực, xe máy và thiết bị thi công để phục vụ các yêu cầu xây dựng công trình;
– Các tài liệu có liên quan về nguồn cung cấp: điện, nước, nhiên liệu, khí nén, hơi hàn, đường liên lạc hữu tuyến, vô tuyến, đường vận chuyển nội bộ;
– Các tài liệu có liên quan đến khả năng cung cấp nhân lực và đảm bảo đời sống cho cán bộ, công nhân trên công trường;
– Các tài liệu có liên quan đến khả năng cung cấp các chi tiết, cấu kiện và vật liệu xây dựng của các xí nghiệp trong vùng và khả năng mở rộng sản xuất các xí nghiệp này trong trường hợp cần thiết;
– Các hợp đồng kí với nước ngoài về việc cung cấp vật tư, thiết bị;
4.2.5. Thành phần và nội dung của TKTCXD
4.2.5.1. Các phương án công nghệ để xây dựng các hạng mục công trình chính và mô tả biện pháp thi công những công việc đặc biệt phức tạp.
4.2.5.2. Tiến độ xây dựng (Bảng B1, Phụ lục B), trong đó phải xác định;
– Trình tự và thời hạn xây dựng các nhà tạm công trình chính và phụ trợ, các tổ hợp máy khởi động công trình xây dựng;
– Trình tự và thời hạn tiến hành các công tác ở giai đoạn chuẩn bị xây lắp;
– Phân bổ vốn đầu tư và khối lượng xây lắp tính bằng tiền theo các giai đoạn xây dựng và theo thời gian xây dựng.
4.2.5.3. Tổng mặt bằng xây dựng, trong đó xác định rõ:
– Vị trí xây dựng các loại nhà và công trình vĩnh cửu và tạm thời;
– Vị trí kích thước đường sá vĩnh cửu và tạm thời (xe lửa và ôtô);
– Vị trí các mạng lưới kĩ thuật vĩnh cửu và tạm thời (cấp điện, cấp nước, thoát nước);
– Vị trí kho bãi, bến cảng, nhà ga, các đường cần trục, các xưởng phụ trợ (cần ghi rõ những công trình phải xây dựng trong giai đoạn chuẩn bị);
– Vị trí các công trình phải để lại và những công trình phải phá bỏ trong từng giai đoạn xây dựng công trình;
– Vị trí các khu nhà ở sinh hoạt của dân cư công trường (nhà tạm công trường).
4.2.5.4. Sơ đồ mạng lưới trắc địa: các cọc mốc cơ sở, độ chính xác, phương pháp và trình tự xác định mạng lưới cọc mốc chuẩn. Đối với công trình đặc biệt quan trọng và khi địa hình quá phức tạp phải có một phần riêng để chỉ dẫn cụ thể về công tác này.
4.5.2.5. Bảng liệt kê khối lượng công việc (Bảng B2, Phụ lục B) kể cả phần việc lắp đặt các thiết bị công nghệ, trong đó phải tách riêng khối lượng các công việc theo hạng mục công trình riêng biệt và theo giai đoạn xây dựng.
4.2.5.6. Bảng tổng hợp nhu cầu về các chi tiết, cấu kiện thành phẩm, bán thành phẩm, vật liệu xây dựng và thiết bị, theo từng hạng mục công trình và giai đoạn xây dựng (Bảng B3, Phụ lục B).
4.2.5.7. Bảng nhu cầu về xe máy và thiết bị thi công chủ yếu.
4.2.5.8. Bảng nhu cầu về nhân lực theo thời gian.
4.2.5.9. Bản thuyết minh, trong đó nêu:
– Tóm tắt các đặc điểm xây dựng công trình, luận chứng về biện pháp thi công các công việc đặc biệt phức tạp và biện pháp thi công các hạng mục công trình chính;
– Luận chứng để chọn các kiểu, loại xe máy và thiết bị thi công chủ yếu;
– Luận chứng để chọn phương tiện vận chuyển, bốc xếp và tính toán nhu cầu về kho bãi …
– Luận chứng về cấp điện, cấp nước, khí nén, hơi hàn…;
– Luận chứng về các nhu cầu phục vụ đời sống và sinh hoạt của cán bộ, công nhân. Tính toán nhu cầu xây dựng nhà tạm và công trình phụ trợ (các xưởng gia công, nhà kho, nhà ga, bến cảng, nhà ở và nhà phục vụ sinh hoạt của công nhân);
– Luận chứng để chọn, xây dựng các loại nhà tạm và công trình phụ trợ theo thiết kế điển hình hoặc sử dụng loại nhà lắp ghép lưu động;
– Chỉ dẫn về tổ chức bộ máy công trường, các đơn vị tham gia xây dựng (trong đó có đơn vị xây dựng chuyên ngành cũng như thời gian và mức độ tham gia của các đơn vị này);
– Những biện pháp đảm bảo an toàn, bảo hộ lao động và vệ sinh môi trường, biện pháp phòng chống cháy, nổ;
– Xác định các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật chủ yếu.
4.2.6. Thành phần và nội dung của TKTCXD các công trình quy mô lớn
Đối với những công trình quy mô lớn, đặc biệt phức tạp ngoài những quy định ở điều 4.2.5 của quy trình này, cần phải thêm:
4.2.6.1. Sơ đồ mạng tổng hợp, trong đó xác định:
– Thời gian thi công và xây dựng từng hạng mục công trình cũng như của toàn bộ công trình;
– Thời gian chuyển giao các thiết bị công nghệ.
4.2.6.2. Tổng mặt bằng vùng xây dựng công trình, trong đó chỉ rõ:
– Vị trí công trình sẽ xây dựng, vị trí các nhà máy và cơ sở cung cấp vật tư kĩ thuật phục vụ thi công nằm ngoài hàng rào công trường;
– Vị trí các tuyến đường giao thông hiện có và cần có nằm ngoài hàng rào công trường, trong đó chỉ rõ vị trí nối với các tuyến đường nội bộ công trường (đường ô tô, đường sắt);
– Vị trí các mạng lưới kĩ thuật cần thiết dùng trong thời gian thi công (đường dây cao thế, thông tin, tín hiệu truyền thông, hệ thống cáp, thoát nước, hơi hàn, khí nén)
– Vị trí khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng;
– Giới hạn khu đất xây dựng;
– Khu đất mượn trong thời gian xây dựng;
– Giới hạn khu vực hành chính.
4.2.6.3. Các công việc chuẩn bị để đưa công trình vào sử dụng bao gồm:
– Thử thiết bị, hiệu chỉnh và khởi động;
– Cung ứng nguyên vật liệu điện, nước cho sản xuất;
– Kế hoạch đào tạo cung cấp cán bộ, công nhân vận hành cho xí nghiệp khi đưa vào sử dụng.
4.2.6.4. Các giải pháp thông tin, điều động ở bên trong và bên ngoài công trình để phục vụ yêu cầu thi công ở từng giai đoạn, liệt kê các thiết bị thông tin, điều động cần thiết.
4.2.7. Thành phần và nội dung của TKTCXD các công trình không phức tạp
Cần phải ngắn gọn, gồm có:
– Tiến độ xây dựng (Bảng B1, Phụ lục B), kể cả công việc ở giai đoạn chuẩn bị;
– Tổng mặt bằng xây dựng;
– Biểu thống kê khối lượng công việc, kể các công việc chuyên ngành và các công việc ở giai đoạn chuẩn bị (Bảng B2, Phụ lục B);
– Biểu tổng hợp nhu cầu về các chi tiết, cấu kiện, thành phẩm, bán thành phẩm, vật liệu xây dựng, các loại xe máy và thiết bị thi công chủ yếu (Bảng B3, Phụ lục B);
– Thuyết minh vắn tắt.
4.2.8. Đối với các thiết bị điển hình nhà và công trình, phải nêu những nguyên tắc cơ bản về tổ chức xây dựng gồm các yếu tố về tổng thể mặt bằng xây dựng, về biện pháp thi công và khối lượng các công tác xây lắp chủ yếu.
4.2.9. Khi lập thiết kế tổ chức xây dựng, giữa cơ quan thiết kế và chủ đầu tư xây dựng phải có sự thỏa thuận về việc sử dụng các loại vật liệu địa phương, về việc sử dụng các loại thiết bị xây lắp của tổ chức xây lắp, về chọn phương án giải quyết sau khi kết thúc xây dựng (tạm nhập tái xuất, hay chuyển giao cho chủ đầu tư, đối tác khác).
4.2.10. Đối với các công trình do nước ngoài thiết kế và nhập thiết bị toàn bộ, cơ quan chủ đầu tư phải tổ chức lập TKTCXD theo quy định của quy trình này và phải được sự thỏa thuận của cơ quan nhận thầu chính (nếu chỉ định thầu), đồng thời phải chú ý đến thời hạn nhập vật tư, thiết bị, vật liệu do nước ngoài cấp và khả năng cung ứng các loại vật liệu xây dựng trong nước cấp.
4.2.11. Thiết kế tổ chức xây dựng được xét duyệt cùng với thiết kế kĩ thuật. Cơ quan xét duyệt thiết kế kĩ thuật là cơ quan xét duyệt thiết kế tổ chức xây dựng. Thủ tục và trình tự thiết kế kĩ thuật cũng là thủ tục và trình tự xét duyệt thiết kế tổ chức xây dựng.
4.3. Thiết kế tổ chức thi công (TKTCTC)
4.3.1. Đơn vị lập thiết kế tổ chức thi công
Do tổ chức nhận thầu xây lắp chính thực hiện. Đối với những công việc do tổ chức thầu phụ đảm nhiệm thì từng tổ chức nhận thầu phụ phải lập TKTCTC cho công việc mình làm. Đối với những hạng mục công trình lớn và phức tạp hoặc thi công ở địa hình đặc biệt phức tạp, nếu tổ chức nhận thầu xây lắp chính không thể lặp được TKTCTC thì có thể kí hợp đồng với tổ chức tư vấn thiết kế làm cả phần TKTCTC cho các công việc hoặc hạng mục công trình đó.
4.3.2. Yêu cầu khi lặp TKTCTC
Lập TKTCTC phục vụ cho việc tổ chức thi công công trình đòi hỏi phải cụ thể, chi tiết chính xác, tuân thủ đầy đủ nội dung các bước thiết kế trước đã khẳng định. Các tiêu chí chỉ thay đổi khi có lợi cho các dự án và không làm vượt kinh phí đã dự trù.
4.3.3. Lập TKTCTC đối với các công trình đặc biệt phức tạp hoặc phức tạp
Khi thi công phải dùng đến thiết bị thi công đặc biệt như: ván khuôn trượt, cọn ván cừ thép, thiết bị thi công giếng chìm, thiết bị lắp ráp các thiết bị công nghệ có kích thước lớn với số lượng ít, đơn chiếc và tải trọng nặng, thiết bị mở đường lò, gia cố nền móng bằng phương pháp hóa học, khoan nổ gần các công trình đang tồn tại… phải có thiết kế riêng phù hợp với thiết bị được sử dụng.
4.3.4. Căn cứ khi lập TKTCTC
Dựa vào trình độ tổ chức, quản lí và khả năng huy động vật tư nhân lực, xe máy, thiết bị thi công của đơn vị xây lắp và khả năng cung ứng của thị trường nhưng phải đạt trình độ tiên tiến đương thời để lập TKTCTC.
4.3.5. Các tài liệu làm căn cứ để lập TKTCTC
– TKTCXD đã được duyệt;
– Tổng dự toán công trình;
– Các bản vẽ của hồ sơ thiết kế trước nó (kiến trúc công nghệ kết cấu, biện pháp kỹ thuật thi công đã thẩm tra);
– Nhiệm vụ tập TKTCTC, trong đó ghi rõ khối lượng và thời gian lập thiết kế;
– Các hợp đồng cung cấp thiết bị, cung ứng vật tư và sản xuất các chi tiết, cấu kiện, vật liệu xây dựng, trong đó phải ghi rõ chủng loại, số lượng, quy cách, thời gian cách cung ứng từng loại cho từng hạng mục công trình hoặc cho từng công tác xây lắp;
– Những tài liệu về khảo sát địa hình, địa chất công trình, địa chất thủy văn, nguồn cung cấp điện, nước, đường sá, nơi tiêu nước, thoát nước và các số liệu kinh tế – kĩ thuật có liên quan khác;
– Khả năng điều động các loại xe máy và các thiết bị thi công cho nhà thầu;
– Khả năng phối hợp thi công giữa các đơn vị xây lắp chuyên ngành với đơn vị nhận thầu chính;
– Các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, đơn giá, định mức được áp dụng và có liên quan thiết kế, thi công và nghiệm thu;
– Các số liệu điều tra và khảo sát bổ sung của nhà thầu phục vụ thi công.
4.3.6. Nội dung TKTCTC ở giai đoạn chuẩn bị xây lắp
– Liệt kê danh mục và khối lượng các công việc chính;
– Tiến độ thi công (Bảng C1, Phụ lục C) các công tác ở giai đoạn chuẩn bị các hạng mục công trình có thể lập theo hồ sơ ngang hoặc sơ đồ mạng. Trong đó chỉ rõ ngày bắt đầu, ngày kết thúc các công tác, các giai đoạn thi công và toàn bộ công trình;
– Biểu đồ tiêu thụ và lịch cung ứng các chi tiết, cấu kiện, vật liệu xây dựng, xe máy, thiết bị thi công và thiết bị công nghệ cần đưa về công trường bảo đảm tiến độ thi công trong giai đoạn này (Bảng C2, Phụ lục C);
– Tổng mặt bằng thi công, trong đó phải xác định:
Vị trí xây dựng và diện tích các loại nhà tạm và công trình phụ trợ;
Vị trí các mạng lưới kĩ thuật cần thiết có trong giai đoạn chuẩn bị (đường sá, điện, nước…) ở trong và ngoài phạm vi công trường, trong đó cần chỉ rõ vị trí và thời hạn lắp đặt các mạng lưới này để phục vụ thi công.
– Sơ đồ bố trí các cọc mốc, cốt san nền để xác định vị trí xây dựng các công trình tạm và các mạng kĩ thuật, kèm theo các yêu cầu về độ chính xác và danh mục thiết bị đo đạc;
– Bản vẽ thi công và tiến độ xây dựng các nhà tạm và công trình phụ trợ;
– Bản vẽ thi công và tiến độ lắp đặt hệ thống thông tin, điều độ phục vụ thi công;
– Bản vẽ thể hiện biện pháp kỹ thuật thi công các công tác chính;
– Thuyết minh vắn tắt làm rõ sự đúng đắn các giải pháp kỹ thuật về tổ chức đã lựa chọn, xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cơ bản.
4.3.7. Hồ sơ của TKTCTC trong giai đoạn xây lắp chính
4.3.7.1. Tiến độ thi công (Bảng C1, Phụ lục C) trong đó xác định:
– Tên và khối lượng các công tác (kể cả phần việc do các đơn vị xây lắp chuyên ngành đảm nhiệm) theo phân đoạn, trình tự thi công và công nghệ xây lắp;
– Trình tự và thời gian hoàn thành từng công tác xây lắp;
– Biểu đồ về nhân lực, tiêu thụ tài nguyên và thiết bị thi công.
4.3.7.2. Biểu cung ứng đến công trường các loại tài nguyên theo tiến độ thi công (các chi tiết, cấu kiện, vật liệu xây dựng và thiết bị công nghệ (Bảng C2, Phụ lục C)).
4.3.7.3. Lịch điều động nhân lực đến công trường theo số lượng và ngành nghề (Bảng C3, Phụ lục C) cần chú ý đến nhu cầu về công nhân có tay nghề đặc biệt.
4.3.7.4. Lịch điều động các loại xe máy và thiết bị thi công chủ yếu (Bảng C4, Phụ lục C).
4.3.7.5. Tổng mặt bằng thi công, trong đó ghi rõ:
– Vị trí các hạng mục công trình xây dựng;
– Vị trí các tuyến đường tạm và vĩnh cửu (bao gồm các đường cho xe cơ giới, cho người đi bộ và các loại xe thô xơ; các tuyến đường chuyên dùng như: đường di chuyển của các loại cần trục, đường cho xe chữa cháy, đường cho người thoát hiểm khi có sự cố…);
– Vị trí các mạng lưới kĩ thuật phục vụ yêu cầu thi công (cấp điện, cấp nước, khí nén, hơi hàn…);
– Các biện pháp thoát nước khi mưa lũ;
– Vị trí và tầm hoạt động của các loại cần trục chính;
– Vị trí các kho, bãi để cấu kiện, vật liệu xây dựng, xe máy và các thiết bị thi công chủ yếu;
– Vị trí làm hàng rào ngăn vùng nguy hiểm, biện pháp chống sét để đảm bảo an toàn;
– Vị trí các nhà tạm và công trình, nhà xưởng phụ trợ phục vụ cho yêu cầu thi công chính.
4.3.7.6. Phiếu công nghệ (Phụ lục D) lập cho các công việc phức tạp hoặc các công việc thi công theo phương pháp mới, trong đó cần chỉ rõ:
– Trình tự và biện pháp thực hiện từng việc, xác định thời gian cần thiết để thực hiện cũng như khối lượng lao động, vật tư, vật liệu và xe máy, thiết bị thi công cần thiết để thực hiện các công việc đó;
– Những công việc cần chuyển giao công nghệ cần chỉ rõ thời gian, địa điểm và người chuyển giao, người tiếp nhận.
4.3.7.7. Sơ đồ mặt bằng bố trí mốc trắc đạc để kiểm tra vị trí lắp đặt các bộ phận kết cấu và thiết bị công nghệ, kèm theo các yêu cầu về thiết bị và độ chính xác về đo đạc.
4.3.7.8. Các biện pháp về kĩ thuật và chỉ dẫn an toàn cho những công việc nguy hiểm như: gia cố thành hố móng, cố định tạm các kết cấu khối lắp ráp, mối nối tạm thời, bảo vệ cho chỗ làm việc trên cao…
4.3.7.9. Hệ thống quản lý chất lượng sẽ áp dụng cho các nhà thầu.
4.3.7.10. Các yêu cầu về kiểm tra và đánh giá chất lượng vật liệu cấu kiện và công trình (các chỉ dẫn về sai số giới hạn cho phép, các phương pháp và sơ đồ kiểm tra chất lượng). Lịch và nội dung nghiệm thu từng bộ phận công trình hoặc hạng mục xây dựng.
4.3.7.11. Các biện pháp tổ chức: Phân chia các gói thầu, cách thức thực hiện lựa chọn nhà thầu phụ (B’) và các hình thức hợp đồng, kèm theo là các hình thức tổ chức cung ứng các loại vật liệu thiết bị thi công cho các gói thầu phụ được tổ chức theo hình thức khoán này.
4.3.7.12. Bản thuyết minh, trong đó nêu rõ:
– Luận chứng và các bản vẽ chỉ dẫn về các biện pháp thi công được lựa chọn, đặc biệt chú ý đến các biện pháp thi công phức tạp, trong đó điều kiện thời tiết khắc nghiệt trong năm (nóng, lạnh, mưa, bão…);
– Xác định nhu cầu về năng lượng (hơi hàn, khí nén, điện) nước phục vụ thi công và sinh hoạt của cán bộ, công nhân, các biện pháp chiếu sáng chung trong khu vực thi công và tại nơi làm việc. Trong trường hợp cần thiết phải có bản vẽ thi công hoặc sơ đồ lắp ráp các mạng kỹ thuật như nước, điện…kèm theo (tính từ trạm cấp đến từng hộ tiêu thụ);
– Bảng kê các loại nhà tạm và công trình phụ trợ, kèm theo các bản vẽ và chỉ dẫn cần thiết khi xây dựng các nhà máy đó;
– Biện pháp bảo vệ các mạng kĩ thuật đang vận hành khỏi bị hư hỏng trong quá trình thi công;
– Luận chứng về các biện pháp đảm bảo an toàn lao động thông qua cơ quan đại diện của Ủy ban an toàn quốc gia;
– Xác định các chỉ tiêu kinh tế – kĩ thuật chủ yếu của các biện pháp thi công được lựa chọn như thời gian thi công, mức huy động nhân lực, tiền vốn.
4.3.8. Lập TKTCTC đối với công trình đặc biệt phức tạp và phức tạp
Khi lập TKTCTC ngoài những quy định ở điều 4.3.6 cần lập sơ đồ mạng tổng hợp, thể hiện liên quan kết nối giữa các hạng mục và xác định rõ đường găng và sự phụ thuộc giữa thời hạn thi công toàn công trình với các hạng mục.
4.3.9. Thành phần và nội dung của TKTCTC những công trình không phức tạp
Bao gồm những công trình thiết kế 1 bước, gồm có:
– Tiến độ thi công lập theo sơ đồ ngang (Bảng C1, Phụ lục C) trong đó bao gồm cả công việc chuẩn bị và công việc xây lắp chính (kể cả phần việc do các đơn vị xây lắp chuyên ngành đảm nhiệm);
– Mặt bằng thi công trong giai đoạn triển khai cao nhất;
– Sơ đồ công nghệ thi công các công việc chủ yếu kèm thuyết minh và bản vẽ;
– Thuyết minh vắn tắt về biện pháp tổ chức thực hiện những công việc chính.
4.3.10. Đối với các công trình được xây dựng theo thiết kế điển hình
Trong phần bản vẽ thi công phải có phần chỉ dẫn những nguyên tắc cơ bản về thi công, kèm theo thuyết minh về biện pháp thi công các công tác chủ yếu và các giải pháp thi công thích hợp với các mùa trong năm (nóng, lạnh, mưa, bão), biện pháp đảm bảo an toàn và bảo hộ lao động, bản kê các thiết bị và dụng cụ cần dùng trong quá trình xây lắp công trình. Trong phần chỉ dẫn những nguyên tắc cơ bản về thi công cần có:
– Tiến độ thi công mẫu (lập theo Bảng C1, Phụ lục C) trong đó chỉ rõ khối lượng các công việc và số ngày thực hiện các công việc này;
– Mặt bằng thi công mẫu phần trên mặt đất của nhà và công trình;
– Phiếu công nghệ mẫu cho những công việc chính (mẫu phiếu công nghệ theo Phụ lục D);
– Biểu tổng hợp nhu cầu về các chi tiết, cấu kiện, vật liệu xe máy và thiết bị thi công chủ yếu.
4.3.11. Đánh giá, kiểm tra chất lượng công tác xây lắp
Trong thiết kế thi công cần phải có:
– Vẽ đầy đủ các mặt cắt các chi tiết cần thiết của các cấu kiện, bộ phận công trình phục vụ việc kiểm tra đánh giá chất lượng;
– Chỉ rõ vị trí cho phép có dung sai và trị số sai số giới hạn cho phép theo quy định của các tiêu chuẩn xây dựng hiện hành;
– Cách kiểm tra, thời điểm kiểm tra và phương tiện dùng để kiểm tra (đặc biệt là với các công việc bị che khuất).
– Phải dự kiến tất cả các công việc có thể gây nguy hiểm về cháy nổ để đề ra biện pháp phòng cháy, nổ cần thiết và những yêu cầu về bảo quản vật liệu cháy, nổ khi thi công gần những nơi để các vật liệu này.
4.3.12. So sánh lựa chọn phương án TKTCTC
Cần phải dựa trên các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật chủ yếu sau:
– Giá xây lắp;
– Vốn sản xuất cố định và lưu động;
– Thời hạn thi công;
– Khối lượng lao động;
– Một số chỉ tiêu khác đặc trưng cho sự tiến bộ của công nghệ (mức độ cơ giới hóa các công việc chủ yếu: điện khí hóa, công nghiệp hóa, nội địa hóa…).
4.3.13. TKTCTC phải do giám đốc của nhà thầu phê duyệt. Nhà thầu này là cơ quan chịu trách nhiệm toàn bộ (thầu chính) việc thi công công trình. Các thiết kế thi công do nhà thầu phụ lập TKTCTC thì phải được giám đốc nhà thầu phụ duyệt và được nhà thầu chính nhất trí. Các hồ sơ TKTCTC đã được duyệt phải giao cho các đơn vị thi công trước hai tháng kể từ lúc bắt đầu khởi công hạng mục công trình hoặc công việc đó. Trường hợp gặp khó khăn có thể giao trước một tháng tính đến ngày khởi công hạng mục công trình đó. Chỉ được tiến hành thi công khi đã có TKTCTC đã được duyệt.
4.3.14. TKTCTC phải được tư vấn giám sát chấp thuận, nếu có bất đồng phải giải quyết xong trước khi đưa đi áp dụng.
4.4. Những quy định bổ sung khi lập thiết kế tổ chức xây dựng và thiết kế tổ chức thi công các loại xây dựng chuyên ngành
4.4.1. Xây dựng công nghiệp
4.4.1.1. Khi cải tạo và mở rộng các xí nghiệp công nghiệp, trong TKTCXD ngoài những quy định ở 4.1.1 của quy trình này cần phải làm các việc sau:
– Quy định trình tự xây lắp cho từng bộ phận hoặc phân xưởng mà trong quá trình thi công phải ngừng sản xuất hoặc phải thay đổi dây chuyền sản xuất chính;
– Chỉ rõ trên tổng mặt bằng các mạng lưới kĩ thuật đang vận hành, sẽ phải bỏ đi hoặc di chuyển những vị trí tiếp nối các mạng kĩ thuật để thi công, các đường đi trong khu vực xây dựng;
– Lập các biện pháp che chắn tạm thời dây chuyền sản xuất còn tiếp tục vận hành mà trong quá trình thi công lắp ráp cấu kiện có thể gây hư hại các thiết bị đó;
– Xác định rõ các công việc cần làm trong giai đoạn chuẩn bị để thi công các công việc chủ yếu thì việc phải ngừng sản xuất từng bộ phận hoặc ngừng sản xuất toàn bộ xí nghiệp là ít nhất;
– Xác định rõ những công việc cũng như khối lượng và biện pháp thi công những công việc phải thực hiện trong điều kiện chật hẹp;
– Các biện pháp về an toàn trong thi công phải được tư vấn giám sát và chủ đầu tư chấp thuận và trình văn bản cho đại diện của Ủy ban an toàn lao động nhà nước phê duyệt.
4.4.1.2. Việc lập TKTCTC để cải tạo và mở rộng các công trình công nghiệp cũng bao gồm công việc như khi xây dựng mới, nhưng phải tính kỹ những đặc điểm của công trình là phải tiến hành thi công trong điều kiện các dây chuyền sản xuất đang vận hành. Trên tổng mặt bằng cần ghi rõ những mạng lưới kĩ thuật đang có và sẽ còn tồn tại, những mạng lưới kĩ thuật mới và những mạng lưới sẽ bỏ đi, những vị trí tiếp nối của mạng lưới kĩ thuật, các đường có thể dùng cho công việc xây lắp.
Trong tiến độ thi công phải xác định rõ sự phối hợp giữa công tác xây dựng và sản xuất, xác định rõ thời hạn cần phải ngừng sản xuất để thi công.
Trong thiết kế thi công để cải tạo và mở rộng các xí nghiệp, phải đặc biệt chú ý đến các biện pháp bảo đảm an toàn lao động và biện pháp phòng cháy, chữa cháy và phòng nổ.
4.4.1.3. Việc lắp đặt các kết cấu đặc biệt phức tạp, các thiết bị công nghệ lớn, các hệ thống kĩ thuật vệ sinh, chống thấm, cách nhiệt, chống rỉ các công trình ngầm và dưới mặt đất làm trong điều kiện địa hình, địa chất đặc biệt phức tạp cần phải lập TKTCTC riêng cho từng công việc. Trong đó, cần ghi rõ: Khối lượng và giá thành công việc, biểu đồ thi công, sơ đồ hoạt động của xe máy và thiết bị thi công chủ yếu, biểu đồ nhân lực, phiếu công nghệ, tổng mặt bằng, biểu đồ cung ứng các chi tiết, cấu kiện chế tạo sẵn tại nhà máy, các loại thành phẩm và bán thành phẩm, các loại vật liệu xây dựng, các loại xe máy và thiết bị thi công chủ yếu, bản vẽ các thiết bị chuyên dùng cho các công tác lắp ráp, thuyết minh tóm tắt. Trên tổng mặt bằng cần ghi rõ các phần có liên quan đến quá trình lắp đặt thiết bị công nghệ như diện tích sử dụng, trong đó kể cả phần dùng để tổ hợp thiết bị, các tuyến vận chuyển thiết bị, loại cần trục dùng để lắp ráp, bảng liệt kê thiết bị, các tuyến vận chuyển thiết bị, loại cần trục dùng để lắp ráp, bảng liệt kê thiết bị.
Trong biện pháp thi công phải vẽ cấu tạo, tính toán cho hệ giáo đỡ sàn công tác, ván khuôn và sơ đồ di chuyển của máy móc.
4.4.1.4. Trong phiếu công nghệ hoặc sơ đồ hướng dẫn công nghệ lắp đặt các thiết bị kĩ thuật cần ghi rõ:
– Trình tự vận chuyển, xếp đặt các thiết bị công nghệ, kết cấu, các loại đường ống làm sẵn trong khu vực lắp ráp;
– Các phương pháp lắp ráp và gia công kết cấu chịu lực trong thời gian lắp thiết bị công nghệ;
– Chỉ dẫn về công nghệ hàn;
– Biện pháp lắp đặt, thử nghiệm và tháo dỡ các thiết bị neo giằng;
– Thử nghiệm và chạy thử các thiết bị công nghệ, hệ thống đường ống đã lắp đặt;
– Biện pháp an toàn trong quá trình lắp đặt.
4.4.1.5. Các phần của TKTCTC và lắp đặt các thiết bị công nghệ phải được thảo luận nhất trí với các cơ quan có liên quan sau: Với giám đốc xí nghiệp có công trình xây dựng mở rộng hoặc cải tạo về thời gian tập kết thiết bị công, với các nhà cung cấp chế tạo (đơn vị cấp thiết bị) khi có sự thay đổi về phương pháp cẩu lắp hoặc các thay đổi khác với quy định của nhà máy chế tạo. Thiết kế thi công để cải tạo và mở rộng xí nghiệp đang hoạt động phải được giám đốc xí nghiệp này thông qua.
4.4.2. Xây dựng các công trình hầm, lò và khai thác mỏ
4.4.2.1. Việc lập TKTCTC các công trình hầm lò và khai thác mỏ cần phân biệt 3 dạng sau:
– Dạng 1: dạng công trình trên mặt đất như: xưởng làm giàu quặng, xưởng nghiền, trạm máy nâng chuyển, trạm sửa chữa, đường sá, các hệ thống cấp điện, nước, khí nén, khu vực hành chính và phục vụ đời sống sinh hoạt của cán bộ, công nhân;
– Dạng 2: dạng công trình ngầm (lò đứng, lò bằng, lò nghiêng);
– Dạng 3: dạng công trình khai thác mỏ lộ thiên;
Thành phần và nội dung TKTCXD và TKTCTC các công trình thuộc dạng thứ nhất phải theo các quy định ở 4.1.1 và 4.1.2 của quy định này.
4.4.2.2. Khi lập TKTCXD các công trình hầm lò thuộc dạng 2 ngoài những quy định chung của quy định này còn phải làm các việc sau:
– Luận chứng về lựa chọn phương pháp đào lò và thiết bị cũng như lựa chọn vật liệu chống lò;
– Lập phiếu công nghệ cho các công việc mở lò giếng, lò bằng, lò nghiêng (khi không có phiếu công nghệ mẫu);
– Lập mặt bằng bố trí các thiết bị đào lò, trong đó chỉ rõ cự li thích hợp để bảo vệ các công trình hiện có;
– Lập tiến độ thi công hầm lò;
– Xác định trình tự khoan và tốc độ khoan lò giếng, lò bằng, lò nghiêng;
– Xác định nhu cầu về lao động, vật tư thiết bị cần thiết theo khối lượng đào lò;
– Lập sơ đồ và quy định về chế độ thông gió khi thi công hầm lò;
– Lập sơ đồ thoát nước và biện pháp làm sạch nước hầm lò;
– Lập biện pháp vận chuyển đất đá ở hầm lò ra ngoài.
4.4.2.3. Khi lập thiết kế tổ chức xây dựng các công trình khai thác mỏ lộ thiên thuộc dạng 3 ngoài những quy định chung của quy định này cần phải làm các việc như sau:
– Thiết kế biện pháp kỹ thuật thi công trong đó chỉ rõ phân đợt thi công, sơ đồ thi công, vận hành xe máy, tổ chức mặt bằng thi công giữa các giai đoạn;
– Lập tiến độ thi công bóc các lớp đất đá phủ;
– Lập hồ sơ thi công bóc các lớp đất đá phủ, sơ đồ lắp đặt các thiết bị phức tạp, sơ đồ khoan lò, đào đường lò xả và đường lò ra;
– Lập biện pháp thoát nước bề mặt;
– Lập sơ đồ thi công các đường liên lạc, hào mở vỉa;
– Lập các phiếu công nghệ – chỉ dẫn kỹ thuật về khoan nổ mìn trong các trường hợp đặc biệt;
– Biện pháp an toàn thi công và bảo vệ môi trường trong và sau khi hoàn thành công trình.
4.4.2.4. Khi lập thiết kế thi công hầm lò thuộc dạng 1 và khai thác mỏ lộ thiên thuộc dạng 3 ngoài những yêu cầu chung của quy định này cần phải làm thêm các việc sau:
– Biểu đồ nhu cầu về máy và thiết bị thi công phân bố theo thời gian;
– Phiếu công nghệ cho các loại công việc xây dựng mở rộng và lắp đặt thiết bị phức tạp;
– Thiết kế thi công các công trình ngầm tạm thời khi không có thiết kế điển hình;
– Biện pháp yêu cầu trắc đạc mỏ, lập hệ thống quan trắc biến dạng mặt đất xung quanh;
– Biện pháp chống bụi và bảo vệ môi trường theo yêu cầu của thiết kế.
4.4.3. Xây dựng các công trình dạng tuyến
4.4.3.1. Công trình dạng tuyến bao gồm: đường sắt, đường bộ, đường ống dẫn dầu, khí, đường dây tải điện cao thế, đường dây thông tin liên lạc…
4.4.3.2. Khi lập TKTCXD và TKTCTC các công trình dạng tuyến cần phải chú ý đến các đặc điểm sau: chi tiết, cấu kiện xây dựng, các dạng công việc và khối lượng công việc được lặp đi lặp lại nhiều lần (dọc theo tuyến), cần phải áp dụng phương pháp tổ chức xây dựng theo dây chuyền và các đội xây lắp chuyên môn hóa cùng với các nhóm máy, thiết bị thi công và phương tiện vận chuyển phù hợp.
4.4.3.3. Khi lập TKTCXD các công trình dạng tuyến ngoài những quy định chung cần chú ý các việc sau đây (chỉ rõ trong tổng tiến độ, trong tổng mặt bằng và trong thuyết minh):
– Phân đoạn thi công hợp lí và xác định công việc của từng đoạn;
– Chỉ rõ những chỗ và biện pháp tránh hoặc vượt qua các chướng ngại tự nhiên (sông, đầm lầy);
– Xác định các cơ sở cung ứng vật tư, thiết bị và cấp điện, nước phục vụ cho yêu cầu thi công và sinh hoạt của cán bộ và công nhân xây dựng trên từng đoạn thi công;
– Biện pháp tổ chức thông tin, liên lạc giữa các đơn vị thi công và các cơ quan có liên quan;
– Lập sơ đồ vận chuyển vật liệu cấu kiện;
– Thuyết minh về khả năng sử dụng các trạm, bến bãi, kho trung chuyển và đường giao thông hiện có cũng như tuyến cố định sẽ xây dựng trước để dùng trong quá trình thi công;
– Xác định phạm vi hoạt động và sự phối hợp công tác giữa các đơn vị thi công trên toàn tuyến cũng như sơ đồ di chuyển của các đơn vị trong quá trình thi công;
– Lập biên bản bảo đảm liên lạc và điều động;
– Lập biện pháp bóc lớp đất trồng trọt, vận chuyển và bảo quản lớp đất trồng trọt, phương pháp phục hồi lớp đất trồng trọt sau khi thi công xong.
4.4.3.4. Đối với các công trình dạng tuyến ngoài những quy định chung của quy trình này, trong nội dung và thành phần của thiết kế thi công cần phải thêm các công việc sau khi lập tiến độ thi công:
– Xác định tuyến công tác phù hợp với năng lực nhà thầu;
– Xác định tiến độ thi công để có kế hoạch giải phóng mặt bằng và đưa công trình vào sử dụng nhịp nhàng tránh kéo dài, tràn lan trên diện rộng để đảm bảo thi công đến đâu tập trung dứt điểm từng đoạn;
– Tiến độ thi công, trong đó xác định trình tự và thời gian bóc lớp đất trồng trọt và thi công đất, làm lớp kết cấu trên mặt đường, lắp đường ống, làm móng cột, dẫn điện, hàn các mối nối, đặt sứ cách điện, thử nghiệm các kết cấu và đường ống dẫn, phục hồi lớp đất màu;
– Lập sơ đồ mặt bằng tuyến xây dựng và khu vực xây dựng trong đó chỉ rõ vượt qua các chướng ngại vật tự nhiên, điều kiện địa chất, vị trí đặt đường, giao thông tạm thời và cố định, vị trí các trạm cấp điện, đường dây thông tin, kho bãi và các công trình phụ trợ khác phục vụ cho yêu cầu thi công;
– Lập sơ đồ vận chuyển và lịch cung ứng các loại vật tư thiết bị, lịch sử dụng và điều độ các thiết bị, công cụ thi công, các phương tiện vận chuyển;
– Lập phiếu công nghệ để thi công các công việc phức tạp ở từng đoạn thi công cụ thể và các biện pháp đặc biệt để vượt qua các chướng ngại vật thiên nhiên;
– Vẽ sơ đồ các tuyến đường giao thông nội bộ nối với các tuyến đường giao thông hiện có ở địa phương;
– Lập quy hoạch bố trí các nhà tạm và công trình phụ trợ cho từng đoạn thi công (bãi lắp ghép, trạm nấu nhựa đường, kho bãi…) phù hợp với tốc độ di chuyển của công trường.
4.4.4. Xây dựng các công trình thủy lợi
4.4.4.1. Khi xây dựng các công trình thủy lợi, trong thiết kế tổ chức xây dựng, ngoài những quy định chung, còn phải làm các việc sau:
– Đối với các công trình tưới nước phải chia ra những công trình đầu mối, kênh mương chính, kênh mương nội đồng và kênh mương sử dụng kết hợp, những đường ống dẫn nước và các công trình kèm theo nó, các máng tưới tạm thời, mạng lưới đường sá, các hệ thống cấp điện và thông tin liên lạc, khu nhà ở của công nhân viên vận hành;
– Đối với các công trình tiêu nước, phải chia ra công trình thu nước, các trạm bơm đê bao, hồ chứa nước, các kênh tiêu, hệ thống điều tiết, mạng lưới đường xá, hệ thống cấp điện và thông tin liên lạc, khu nhà ở của công nhân vận hành;
– Trong kế hoạch tiến độ xây dựng cần chỉ rõ thời hạn dẫn dòng thi công cho từng giai đoạn, thời hạn ngăn dòng và thời gian tích nước vào hồ chứa. Đối với các công trình sửa chữa cải tạo dự kiến thời gian tối thiểu phải ngừng vận hành;
– Chỉ rõ trên tổng mặt bằng xây dựng vị trí những công trình dẫn dòng trong từng giai đoạn xây lắp, chỉ rõ sự phân chia ra theo từng giai đoạn, đợt xây dựng, xây dựng đầu mối hay toàn bộ hệ thống công trình thủy lợi, trình tự đưa từng phần diện tích được tưới nước vào sử dụng;
– Đối với những hệ thống tưới nước và tiêu nước cần phải vạch rõ ranh giới vùng tưới và vùng tiêu, trình tự đưa từng phần vào sử dụng, ranh giới giữa vùng đang thi công và ứng dụng vận hành, vị trí các bãi đất lầy, đối với những công trình lớn ranh giới vùng ngập nước và vùng thoát nước, kênh tưới ngập và những cầu cống tạm thời;
– Vạch rõ sơ đồ dẫn dòng thi công và những biện pháp ngăn dòng và thoát lũ trong từng giai đoạn xây dựng;
– Trong trường hợp cần thiết phải tính toán những chi phí mở rộng các cơ sở sản xuất phục vụ thi công, có tính đến khả năng sử dụng các xí nghiệp công nghiệp hóa xây dựng, đường sá và các công trình hạ tầng do địa phương quản lí, đồng thời cần xem xét khả năng góp vốn cùng với các cơ quan khác để đầu tư xây dựng mở rộng các cơ sở loại này;
– Khi sửa chữa, cải tạo các công trình tưới nước hoặc từng bộ phận công trình thủy nông phải có biện pháp bảo đảm tưới đều đặn, không được gián đoạn các vùng đất canh tác nông nghiệp.
4.4.4.2. Khi thiết kế thi công các công trình thủy lợi, trong tiến độ thi công còn phải chỉ rõ cả công tác lắp đặt thiết bị cơ điện vào các kết cấu lắp ghép. Những công tác đặc biệt như trình tự lắp răng lược, khép kín đê quai, ngăn dòng chảy cần phải vạch chi tiết trong tiến độ thi công.
4.4.4.3. Khi lập thiết kế thi công công trình đầu mối và hệ thống kênh mương phải đảm bảo trong điều kiện cho phép phát huy từng phần năng lực tưới tiêu của hệ thống trong quá trình thi công.
4.4.4.4. Trường hợp mở rộng, hoàn chỉnh, nâng cao các hệ thống cũ, thiết kế tổ chức xây dựng bảo đảm vừa xây dựng vừa vận hành các công trình đã có.
4.4.4.5. Khi lập thiết kế thi công các hệ thống công trình thủy lợi cần bổ sung các tài liệu sau:
– Các giải pháp xử lí nước mặt và nước ngầm trong hố móng;
– Các giải pháp xử lí nền (khoan phụt xi măng, gia cố nền, tạo nền chống thấm…);
– Các biện pháp xử lí chống nứt các kết cấu bê tông khối lớn;
– Tính toán dẫn dòng thi công và chặn dòng chảy.
4.4.5. Xây dựng các công trình dân dụng
4.4.5.1. Khi lập thiết kế tổ chức xây dựng các công trình dân dụng cần chú ý đến quy hoạch toàn khu đô thị và đưa vào sử dụng nhà ở và công trình phục vụ công cộng đồng bộ, đúng thời hạn quy định, đồng thời phải kịp thời làm vườn hoa cây xanh.
4.4.5.2. Khi lập thiết kế tổ chức xây dựng để xây dựng một khu đô thị cần thể hiện rõ trong tiến độ xây dựng thành 2 giai đoạn:
– Giai đoạn 1: Xây dựng các công trình hạ tầng (đặt đường ống cấp thoát nước, dây điện…) và xây dựng bộ phận nhà dưới mặt đất.
– Giai đoạn 2: Xây dựng bộ phận nhà và công trình trên mặt đất. Phải lập thiết kế thi công riêng cho từng giai đoạn xây dựng dưới mặt đất và giai đoạn xây dựng trên mặt đất.
4.4.5.3. Khi thiết kế điển hình các nhà và công trình dân dụng, trong thuyết minh cần có phần quy định chung về tổ chức xây dựng. Nội dung và khối lượng của phần quy định chung này phải được quy định trong luận chứng thiết kế điển hình các công trình.
4.4.5.4. Khi thiết kế điển hình nhà ở và công trình dân dụng trong thiết kế thi công bản vẽ phải có phần nguyên tắc cơ bản về thiết kế thi công, trong đó luận chứng rõ về các phương pháp tổ chức và công nghệ được chọn để thi công những công việc chủ yếu, các yêu cầu về an toàn lao động, các trang bị cần có cho công tác xây lắp.
4.4.5.5. Các khoản chi phí để lập thiết kế thi công các công trình xây dựng đơn chiếc ở khu vực đông dân cư với điều kiện thi công chật hẹp hoặc các công trình mở rộng cải tạo, các công trình sử dụng các loại vật liệu mới, sử dụng các kết cấu mới được tính vào tiền thiết kế.
4.4.5.6 Các khoản chi phí để lập thiết kế thi công các công trình xây dựng thực hiện để kiểm tra kết quả áp dụng các kết cấu mới, kiểm tra các loại thiết kế điển hình sẽ xây dựng hàng loạt, kiểm tra các giải pháp kiến trúc và không gian mặt bằng mới, kiểm tra các loại vật liệu xây dựng mới hoặc các phương pháp thi công mới. Mục đích lấy kết quả áp dụng cho công trình thi công được tính vào vốn xây dựng cơ bản và do chủ đầu tư (bên A) chịu.
PHỤ LỤC A
(Tham khảo)
Bảng phân loại mức độ phức tạp về mặt xây dựng của các loại nhà và công trình
Phân loại mức độ phức tạp |
Đặc biệt phức tạp |
Mức độ phức tạp về mặt xây dựng của các loại nhà và công trình |
|
Phức tạp |
Không phức tạp |
||
1 |
2 |
3 |
4 |
Theo cấu trúc công trình và giải pháp không gian mặt bằng | Loại công trình trong đó nhiều nhà, nhiều hạng mục công trình khác nhau hoặc chỉ là một ngôi nhà, một công trình nhưng phân thành nhiều khu vực với chức năng sử dụng khác nhau có kết cấu, dây chuyền sản xuất và bố trí không gian mặt bằng không điển hình hóa. Khi tiến hành thiết kế đòi hỏi phải có sự tham gia của cả tổ chức thiết kế và tổ chức xây lắp chuyên ngành cùng với các tổ chức cung ứng vật tư thiết bị kĩ thuật và các xí nghiệp có liên quan đến việc xây dựng công trình. | Loại công trình trong đó chỉ có một số hạng mục công trình xây dựng không theo thiết kế điển hình nhưng có các kết cấu chính được lặp đi lặp lại là những ngôi nhà hoặc hạng mục công trình có kết cấu dây chuyền sản xuất và bố trí không gian mặt bằng theo thiết kế điển hình. Khi tiến hành thiết kế đòi hỏi phải có sự tham gia của cả một số tổ chức cung ứng vật tư thiết bị và một số xí nghiệp có liên quan đến việc xây dựng công trình. | Loại công trình trong đó có nhiều nhà hoặc hạng mục công trình nhưng đều xây dựng theo thiết kế điển hình, hoặc chỉ là một ngôi nhà, hoặc một công trình nhưng với khối lượng công việc không lớn và có kết cấu, bố trí hình khối và mặt bằng đơn giản. |
Theo giải pháp kết cấu |
Loại công trình trong đó nhiều nhà, hạng mục công trình sử dụng các kết cấu đặc biệt và khi thi công phải sử dụng đến các công trình phụ trợ, các công cụ và thiết bị thi công đặc biệt. |
Sử dụng các kết cấu được tiêu chuẩn hóa và điển hình hóa không đòi hỏi phương pháp thi công đặc biệt. |
Kết cấu đơn giản |
Theo quá trình xây dựng |
Loại công trình trong đó các phiếu công nghệ xây dựng khác nhau và điều kiện thực hiện công nghệ có nhiều khó khăn. |
Loại công trình trong đó có các quá trình xây dựng lặp đi lặp lại và dây chuyền sản xuất theo chu kỳ. |
|
Theo số lượng các tổ chức tham gia xây dựng |
Loại công trình trong đó có nhiều tổ chức thiết kế và tổ chức xây lắp trình độ chuyên môn khác nhau tham gia. |
Loại công trình trong đó có một hoặc nhiều tổ chức thiết kế và tổ chức xây lắp không khác nhau chuyên môn hoặc khác nhau không nhiều tham gia. |
Thường là do một đơn vị xây lắp đảm nhiệm cũng có thể có một số cơ quan xây dựng như nhau tham gia thi công. |
PHỤ LỤC B
(Tham khảo)
Các bảng mẫu dùng để lập thiết kế tổ chức xây dựng, tiến độ xây dựng (tên công trình …)
Bảng B1 – Bảng kế hoạch khởi công xây dựng
STT |
Tên hạng mục công trình (cụm công trình và công trình) |
Giá dự toán (ngàn đồng) |
Phân bổ theo thời gian xây dựng (năm, quý, tháng) |
||||
Toàn bộ |
Trong đó xây lắp |
… |
… |
… |
… |
||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
… |
… |
… |
… |
∑/XL |
∑/XL |
∑/XL |
∑/XL |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
CHÚ THÍCH 1: Từ cột 5 trở đi ghi thành phân số – tử số ∑ là dự toán toàn bộ; mẫu số XL là dự toán xây lắp.
CHÚ THÍCH 2: Tên hạng mục công trình (cụm công trình) và các công việc ghi ở cột 2 với mức độ chi tiết khác nhau phụ thuộc vào dạng và đặc điểm của công trình xây dựng. CHÚ THÍCH 3: Cột 5 đối với những công việc làm trong giai đoạn chuẩn bị phải chia ra theo từng tháng. CHÚ THÍCH 4: Từ cột 5 trở đi, nếu công trình thi công với thời hạn dưới một năm thì phân bố vốn đầu tư và vốn xây lắp theo quý, theo tháng. CHÚ THÍCH 5: Cột 5 phải ghi rõ ngày tháng hoặc quý khởi công xây dựng công trình. |
Bảng B2 – Bảng thống kê khối lượng xây lắp chủ yếu
STT |
Tên công việc |
Đơn vị tính |
Khối lượng |
Phân bổ khối lượng theo thời gian xây dựng (năm, quý, tháng) |
|||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
1 |
Công việc đào đất |
|
|
|
|
|
|
2 |
Công việc đắp đất |
|
|
|
|
|
|
3 |
Công việc xây (xây gạch chỉ, xây gạch khối lớn, xây gạch chịu lửa, xây gạch chịu axit…) |
|
|
|
|
|
|
3 |
Công việc bê tông và bê tông cốt thép toàn khối cấu kiện |
|
|
|
|
|
|
4 |
Công việc lắp kết cấu bê tông cốt thép, kết cấu thép, kết cấu gỗ |
|
|
|
|
|
|
5 |
Công việc xây tường ngăn |
|
|
|
|
|
|
6 |
Công việc làm sàn |
|
|
|
|
|
|
7 |
Công việc làm mái |
|
|
|
|
|
|
8 |
Công việc hoàn thiện |
|
|
|
|
|
|
9 |
Công việc lắp đặt thiết bị vệ sinh |
|
|
|
|
|
|
10 |
Công việc lắp đặt các loại đường ống (cấp và thoát nước, đường ống nước thải công nghiệp, đường ống nước nóng) |
|
|
|
|
|
|
11 |
Công việc lắp điện |
|
|
|
|
|
|
12 |
Công việc lắp thiết bị kỹ thuật |
|
|
|
|
|
|
13 |
Công việc lắp đặt đường sắt |
|
|
|
|
|
|
14 |
Công việc làm đường ôtô |
|
|
|
|
|
|
CHÚ THÍCH: Các công việc ghi ở cột 2 phải căn cứ vào từng loại công trình để ghi cụ thể và chi tiết hơn. |
Bảng B3 – Bảng tổng hợp nhu cầu các chi tiết, cấu kiện vật liệu xây dựng và thiết bị chủ
yếu
STT |
Tên các chi tiết, cấu kiện vật liệu xây dựng |
Đơn vị | Tổng khối lượng |
Trong đó |
Phân bổ theo năm |
||||||
Chia theo hạng mục công trình chính |
Các công trình phụ tạm |
Năm đầu |
Năm thứ hai |
Năm thứ ba |
|||||||
N01 |
N02 |
N03 |
Toàn bộ |
Trong đó có giai đoạn chuẩn bị |
|||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Công tác bê tông, bê tông cốt thép đổ tại chỗ, đúc sẵn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Kết cấu thép |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Kết cấu gỗ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
Các sản phẩm bằng gỗ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 |
Bê tông thương phẩm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6 |
Vữa xây, vữa trát các loại |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7 |
Bê tông nhựa |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8 |
Cát |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9 |
Gạch |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10 |
Xi măng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11 |
Nhựa đường |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
12 |
Gỗ tròn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
13 |
Gỗ xẻ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
14 |
Sắt thép các loại (thép tấm, thép tròn, thép góc) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
15 |
Các loại ống (ống thép, ống gang, ống sành, ống bê tông cốt thép chịu áp và không chịu áp …) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
16 |
Các loại cáp điện |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
17 |
Thiết bị kỹ thuật các loại (thiết bị kỹ thuật thiết bị điện, thiết bị) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
CHÚ THÍCH 1: Danh mục các chi tiết, vật liệu xây dựng và các thiết bị chủ yếu ghi ở cột 2 phải làm chính xác thêm các tính chất và quy mô các công trình xây dựng.
CHÚ THÍCH 2: Các chi tiết, cấu kiện, vật liệu xây dựng ghi dưới dạng phân số, tử số ghi số lượng tổng cộng, mẫu số ghi số lượng gia công tại hiện trường. |
PHỤ LỤC C
(tham khảo)
Các bảng mẫu dùng để lập thiết kế tổ chức thi công, tiến độ thi công (tên hạng mục công trình …)
Bảng C1 – Bảng dùng để lập thiết kế tiến bộ thi công
STT |
Tên công tác |
Đơn vị |
Khối lượng |
Định mức |
Nhu cầu |
Số ca làm việc trong ngày |
Thời gian thi công (ngày) |
Số máy |
Thành phần tổ đội |
ThờI gian thi công (ngày, tuần, tháng) |
|||
Máy |
Giờ công |
Ca máy |
Ngày công |
Số tổ |
Số người |
||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
CHÚ THÍCH 1: Số ngày công ghi ở cột 5 tính theo định mức hiện hành.
CHÚ THÍCH 2: Trong cột 2 phần kiểm tra và lắp đặt thiết bị công nghệ phải ghi thành mục riêng. CHÚ THÍCH 3: Thứ tự các công việc ghi ở cột 1 căn cứ vào trình tự thi công từng hạng mục công trình. |
Bảng C2 – Lịch cung ứng các nhu cầu về chi tiết, cấu kiện, vật liệu xây dựng và thiết bị cho ………………………
(Tên hạng mục công trình)
STT |
Tên các chi tiết, cấu kiện, vật liệu xây dựng và thiết bị chủ yếu |
Đơn vị tính |
Số lượng |
Bảng cung ứng |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
CHÚ THÍCH 1: Tên các loại chi tiết, cấu kiện, vật liệu xây dựng và thiết bị chủ yếu được ghi ở cột 2 cần căn cứ vào yêu cầu cụ thể của từng hạng mục công trình.
CHÚ THÍCH 2: Ở cột 5 có thể phân theo ngày, tuần hay tháng tùy theo tính chất thi công của từng hạng mục công trình. CHÚ THÍCH 3: Chi tiết của biểu cung ứng theo mẫu ở Bảng C5 Phụ lục C |
Bảng C3 – Lịch yêu cầu nhân lực cho …………………….
(Tên hạng mục công trình)
STT |
Tên các loại thợ |
Đơn vị tính |
Số lượng |
Bảng cung ứng |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
CHÚ THÍCH 1: Loại thợ ghi ở cột 1 phải chia theo số lượng cần thiết của đơn vị nhận thầu chính và đơn vị thầu phụ, trong đó chỉ rõ những loại thợ có yêu cầu về kỹ năng đặc biệt.
CHÚ THÍCH 2: Căn cứ vào yêu cầu thi công của từng hạng mục công trình, ở cột 5 có thể ghi số lượng chung công nhân cần thiết theo tuần hoặc theo ngày. CHÚ THÍCH 3: Chi tiết của Bảng cung ứng theo mẫu ở Bảng C5 Phụ lục C. |
Bảng C4 – Lịch yêu cầu về xe máy và thiết bị thi công cho …………………
(Tên hạng mục công trình)
STT |
Tên các loại thợ |
Đơn vị tính |
Số lượng |
Bảng cung ứng |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
CHÚ THÍCH 1: Cột 4; cột 5 ghi theo phân số (tử số ghi số lượng xe máy, thiết bị; mẫu số ghi số lượng ca máy)
CHÚ THÍCH 2: Cột 2 phải ghi rõ mã kí hiệu của từng loại xe máy và thiết bị được phân theo đơn vị thầu chính và đơn vị thầu phụ. Trong trường hợp nhiều đơn vị cùng làm 1 công việc thì số lượng xe máy, thiết bị ghi ở cột 4 có cả xe máy và thiết bị của thầu phụ. CHÚ THÍCH 3: Cột 5 tùy theo yêu cầu thi công của từng hạng mục công trình có thể chia ra theo từng tuần hoặc theo từng ngày. CHÚ THÍCH 4: Chi tiết của bảng cung ứng theo mẫu ở Bảng C5 Phụ lục C. |
Bảng C5 – Bảng cung ứng
Bảng cung ứng |
||||||||||||||
Năm |
Năm |
|||||||||||||
Tháng |
Tháng |
Tháng |
Tháng |
… |
… |
|||||||||
Ngày |
… |
… |
Ngày |
Ngày |
… |
… |
Ngày |
Ngày |
… |
… |
Ngày |
Ngày |
… |
… |
PHỤ LỤC D
(Tham khảo)
Phiếu công nghệ
Trong phiếu công nghệ gồm các phần sau:
D.1. Phạm vi sử dụng
Trong đó nêu đặc điểm và điều kiện sử dụng phiếu công nghệ, gồm có:
– Đặc điểm các bộ phận kết cấu hoặc bộ phận công trình;
– Tên công trình trong phiếu công nghệ;
– Đặc điểm, thời tiết, khí hậu, địa hình, địa chất công trình và địa chất thủy văn;
– Đặc điểm thi công và số ca làm việc thực tế trong ngày.
D.2. Các chỉ tiêu kinh tế – kĩ thuật
Trong đó xác định:
– Định mức lao động tính giờ công và chi phí lao động cho toàn bộ công việc tính theo ngày công;
– Số ca máy để thực hiện toàn bộ công việc;
– Năng suất của cột công nhân trong ca;
– Giá thành xây lắp.
D.3. Tổ chức công nghệ xây lắp
Trong đó xác định:
– Sơ đồ thi công phải chỉ rõ diện thi công và phân đoạn thi công
– Sơ đồ di chuyển các loại xe máy và tuyến hoạt động của công nhân trong tổ, đội
– Các chỉ dẫn về trình tự thi công và biện pháp thi công
– Các chỉ tiêu về thực hiện các thao tác
– Các yêu cầu về kĩ thuật an toàn.
D.4. Biểu đồ tiến hành công việc
Bảng D1 – Biểu đồ tiến hành công việc
STT |
Tên công tác |
Đơn vị tính |
Khối lượng |
Quan hệ |
Nhân công (N) |
Tài nguyên (R1) |
Tài nguyên (R2) | Tài nguyên (Ri) |
Thời gian thi công (tij) |
Ngày bắt đầu (S) |
Ngày kết thúc (F) |
Thời gian dự trữ (Z) |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7.1 |
7.2 |
7.i |
8 |
9 |
10 |
11 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
CHÚ THÍCH 1: Cột 2 liệt kê các quá trình, các thao tác chính và phụ theo trình tự công nghệ để thực hiện toàn bộ khối lượng công việc.
CHÚ THÍCH 2: Cột 6 chỉ ghi khối lượng lao động để thực hiện từng thao tác phù hợp với biện pháp thi công được chọn. CHÚ THÍCH 3: Cột 7 phải ghi rõ thành phần, số lượng, bậc thợ, ngành nghề của tổ đội để thực hiện từng quá trình hoặc từng thao tác phụ thuộc vào khối lượng lao động, khối lượng công việc và thời gian thực hiện từng công việc đó, nêu rõ tên, dạng, mã kí hiệu và số lượng xe máy và thiết bị thi công cần thiết. Khi lựa chọn các xe, máy và các thiết bị thi công phải tính toán phương án thay thế trong trường hợp cần thiết, trong đó phải ghi rõ tên, kiểu, loại xe máy, thiết bị và nơi cung cấp. CHÚ THÍCH 3: Cột 9 nêu rõ trình tự, thời gian tiến hành từng thao tác và mối quan hệ giữa các thao tác. Tổng số thời gian thực hiện toàn bộ công việc trong phiếu công nghệ và tổng số ca (nếu làm việc một ca trong ngày) hoặc tổng số ngày (nếu làm việc 2 hoặc 3 ca trong ngày) |
D.5. Các nguồn vật tư kỹ thuật
D.5.1. Các nhu cầu về chi tiết, cấu kiện, vật liệu chủ yếu
Bảng D2 – Bảng tổng hợp nhu cầu về chi tiết, cấu kiện, vật liệu chủ yếu
STT |
Tên chi tiết, cấu kiện, vật liệu |
Kí, mã hiệu |
Đơn vị đo |
Số lượng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
D.5.2. Các nhu cầu về xe, máy, thiết bị và công cụ
Bảng D3 – Bảng tổng hợp nhu cầu về xe, máy, thiết bị và công cụ
STT |
Tên xe máy, thiết bị và công cụ |
Kiểu loại |
Kí, mã hiệu |
Đơn vị đo |
Số lượng |
Đặc tính kỹ thuật |
|
|
|
|
|
|
|
D.5.3 Các nhu cầu về nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu cho máy hoạt động
Bảng D4 – Bảng tổng hợp nhu cầu về nguyên, nhiên, vật liệu cho máy hoạt động
STT |
Tên các loại nguyên, nhiên, vật liệu |
Đơn vị đo |
Định mức cho 1 giờ làm việc |
Số lượng cần thiết để thực hiện toàn bộ công việc |
D.6 Các chỉ dẫn về kỹ thuật an toàn, phòng chống cháy nổ
D.7 Các chỉ dẫn về kiểm tra và đánh giá chất lượng
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1. Phạm vi áp dụng
2. Thuật ngữ và định nghĩa
3. Ký hiệu và thuật ngữ viết tắt
4. Nội dung quy trình
4.1. Quy định chung
4.2. Thiết kế tổ chức xây dựng (TKTCXD)
4.3. Thiết kế tổ chức thi công (TKTCTC)
TCVN 4473:2012
Máy xây dựng – Máy làm đất
các loại máy móc chuyên sử dụng cho việc xây dựng như máy trộn bê tông máy cát máy mài có tính chất công nghiệp sử dụng đơn chiếc hoặc hệ thống làm giảm nhân công và tăng hiệu xuất khi thi công và áp dụng cho toàn ngành xây dựng.
Công tác thi công tòa nhà công tác thi công xây dựng và tiến hành xây dựng từng phần hay toàn bộ tòa nhà. có kế hoạch thi công cụ thể và được sự cho phép của cơ quan chức năng có thẩm quyền.
thi công phải đảm bảo các yêu cầu kyc thuật cơ bản được bộ xây dựng ban hành cũng như đảm bảo được tối đa các trường hợp về an toàn lao động cũng như tiến độ thi công trong dự kiến.
Dung sai trong xây dựng công trình – Phần 1: Nguyên tắc cơ bản để đánh giá và yêu cầu kỹ thuật
(ISO 3443-8:1989)
Dung sai trong xây dựng công trình – Phần 8: Giám định về kích thước và kiểm tra công tác thi công
(ISO 1803:1997)
Xây dựng công trình – Dung sai – Cách thể hiện độ chính xác kích thước – Nguyên tắc và thuật ngữ
(ISO 7976-1:1989)
Dung sai trong xây dựng công trình – Phương pháp đo kiểm công trình và cấu kiện chế sẵn của công trình – Phần 1: Phương pháp và dụng cụ đo
TCVN 9262-2:2012
(ISO 7976-2:1989)
Dung sai trong xây dựng công trình – Phương pháp đo kiểm công trình và cấu kiện chế sẵn của công trình – Phần 2: Vị trí các điểm đo
TCVN 9359:2012
Nền nhà chống nồm – Thiết kế và thi công
TCXD 65:1989
Quy định sử dụng hợp lý xi măng trong xây dựng
TCXDVN 264:2002
Nhà và công trình – Nguyên tắc cơ bản xây dựng công trình để đảm bảo người tàn tật tiếp cận sử dụng.
TCXDVN 265:2002
Đường và hè phố – Nguyên tắc cơ bản xây dựng công trình để đảm bảo người tàn tật tiếp cận sử dụng.
TCXDVN 266:2002
Nhà ở – Hướng dẫn xây dựng để đảm bảo người tàn tật tiếp cận sử dụng.
Công tác trắc địa
TCVN 9360:2012
Quy trình kỹ thuật xác định độ lún công trình dân dụng và công nghiệp bằng phương pháp đo cao hình học
TCVN 9364:2012
Nhà cao tầng. Kỹ thuật đo đạc phục vụ công tác thi công.
TCVN 9398:2012
Công tác trắc địa trong xây dựng công trình . Yêu cầu chung
TCVN 9399:2012
Nhà và công trình xây dựng – Xác định chuyển dịch ngang bằng phương pháp trắc địa
TCVN 9400:2012
Nhà và công trình dạng tháp – Xác định độ nghiêng bằng phương pháp trắc địa
TCVN 9401:2012
Kỹ thuật đo và xử lý số liệu GPS trong trắc địa công trình
Công tác đất, nền, móng, móng cọc
TCVN 4447:2012
Công tác đất. Thi công và nghiệm thu
TCVN 7201:2015
Khoan hạ cọc bê tông ly tâm – Thi công và nghiệm thu
TCVN 9355:2012
Gia cố nền đất yếu bằng bấc thấm thoát nước
TCVN 9361:2012
GIA CỐ NỀN ĐẤT YẾU BẢNG BẤC THẤM THOÁT NƯỚC
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định những nguyên tắc cơ bản về khảo sát, thiết kế, thi công và nghiệm thu việc gia cố nền đất yếu bằng bấc thấm thoát nước;
CHÚ THÍCH: Các chỉ dẫn kỹ thuật cụ thể do các nhà thầu tư vấn và thi công thực hiện.
2 Tiêu chuẩn viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 4200:2012, Đất xây dựng – Phương pháp xác định tính nén lún trong phòng thí nghiệm.
3 Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này có sử dụng các thuật ngữ, định nghĩa sau:
3.1
Bấc thấm (Prefabricated)
Vật thoát nước chế tạo sẵn gồm lõi bằng polypropylene, có tiết diện dạng băng hoặc tròn, bên ngoài được bọc vỏ lọc bằng vải địa kĩ thuật không dệt tạo thành từ các sợi gắn kết bằng biện pháp cơ học, hóa học hoặc gia nhiệt.
3.2
Bấc thấm dạng băng (Band prefabricated)
Bấc thấm dạng băng thường có chiều rộng 100 mm, dày từ 2 mm đến 10 mm lõi có dạng máng, dạng bản hoặc lưới chéo và cuốn thành cuộn có tổng chiều dài hàng trăm mét.
3.3
Bấc thấm dạng tròn (Rolled prefabricated)
Lõi bấc thấm tròn là ống có gờ, thân có lỗ, đường kính ngoài của lõi 50 mm, đường kính trong 45 mm, có khả năng chống bẹp, chống lão hóa, chịu được va đập và lực kéo.
3.4
Gia tải nén trước (Compression load)
Biện pháp tác dụng áp lực tạm thời lên nền đất yếu để tạo độ lún trước khi xây dựng công trình; kết hợp với giải pháp thoát nước sẽ tăng nhanh quá trình ép thoát nước lỗ rỗng, tăng nhanh tốc độ cố kết của đất yếu, làm cho nền được lún trước, lún ổn định.
3.5
Vải địa kĩ thuật (Geotechnical tabric)
Vải sản xuất từ polymer tổng hợp, sợi liên tục, không dệt, dệt và kết hợp có độ bền cao và thấm nước tốt. Vải địa kĩ thuật không dệt chủ yếu dùng để ngăn cách giữa lớp bùn yếu với lớp đệm cát trên đầu bấc thấm. Vải dệt và vải kết hợp thường được dùng để tăng cường khả năng chống trượt cho khối đắp. Vải địa kĩ thuật còn dùng để cấu tạo tầng lọc ngược.
3.6
Đất yếu (Ground)
Đất phải xử lí, gia cố mới có thể dùng làm nền cho móng công trình. Các loại đất yếu thường gặp là bùn, đất loại sét (sét, sét pha, cát pha) ở trạng thái dẻo nhão. Những loại đất này thường có độ sệt lớn (IL > 1), có hệ số rỗng lớn (e > 1), có góc ma sát trong nhỏ (j < 10°)
4 Quy định chung
4.1 Bấc thấm thoát nước được dùng để gia cố nền đất yếu cho các loại công trình sau:
– Xây dựng nền đường trên đất yếu có yêu cầu tăng nhanh tốc độ cố kết và tăng nhanh cường độ của đất yếu để đảm bảo ổn định nền đắp và hạn chế độ lún trước khi làm kết cấu áo đường;
– Tôn nền trên đất yếu để làm mặt bằng chứa vật liệu, để xây dựng các kho chứa một tầng, để xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp loại nhỏ có tải trọng phân bố trên diện rộng (sau khi nền đã lún đến ổn định).
4.2 Việc gia tải trước (đến trị số bằng hoặc lớn hơn cường độ tải trọng công trình tác dụng lên nền) được khuyến nghị áp dụng trong mọi trường hợp khả thi.
4.3 Khi sử dụng bấc thấm phải chú ý:
– Sự phá vỡ kết cấu đất khi thi công. Sự phá hỏng kết cấu này làm tăng tổng độ lún và làm giảm sức kháng cắt của đất;
– Phạm vi chiều sâu thực sự có hiệu quả của bấc thấm;
– Giá trị tải trọng nén trước để việc thoát nước lỗ rỗng và cố kết đất có hiệu quả.
5 Yêu cầu thiết kế
5.1 Những tài liệu cần thiết để thiết kế
5.1.1 Hồ sơ thiết kế sơ bộ (hay thiết kế tiền khả thi) của công trình.
5.1.2 Hồ sơ khảo sát công trình
(Chú ý các chỉ tiêu cơ lý quan trọng của đất nền như: lực dính C, góc ma sát trong j, sức kháng cắt không thoát nước Cu bằng thì nghiệm cắt cánh hiện trường hoặc thí nghiệm nén ba trục, hệ số thấm k, hệ số cố kết Cv, hệ số nén lún a, môđun tổng biến dạng E0).
5.1.3 Tài liệu điều tra về vật liệu địa phương như: nguồn cung cấp cát hạt trung, cát hạt thô, vật liệu gia tải, bấc thấm và vải địa kĩ thuật.
5.1.4 Thời gian và tiến độ thi công công trình.
5.2 Thiết kế cấu tạo chung
Nguyên tắc thiết kế cấu tạo xử lí nền đất yếu bằng bấc thấm thể hiện ở Hình 1:
CHÚ DẪN:
1) Phần đắp gia tải nén trước
2) Nền đắp
3) Đệm cát
4) Bấc thấm
5) Nền đất yếu
6) Vải địa kỹ thuật
7) Mốc đo lún
8) Thiết bị đo áp lực nước lỗ rỗng
Hình 1- Cấu tạo xử lí nền đất yếu
5.3 Yêu cầu kĩ thuật của bấc thấm
Bấc thấm phải đạt các chỉ tiêu cơ lí sau:
– Cường độ chịu kéo (cặp hết chiều rộng bấc thấm) không dưới 1,6 kN;
– Độ giãn dài (cặp hết chiều rộng bấc thấm) lớn hơn 20 %;
– Khả năng thoát nước dưới áp lực 10 kPa với gradient thủy lực I = 0,5 từ 80 x 10-6 m³/s đến 140 x 10-6 m³/s;
– Khả năng thoát nước dưới áp lực 400 kPa với gradient thủy lực I = 0,5 từ 60 x 10-6 m³/s đến 80 x 10-6 m³/s.
5.4 Yêu cầu kĩ thuật của vải địa kĩ thuật
Vải địa kĩ thuật phải có các chỉ tiêu cơ lí sau:
– Cường độ chịu kéo không dưới 1,0 kN;
– Độ giãn dài < 65=””>
– Khả năng chống xuyên thủng từ 1 500 N đến 5 000 N;
– Kích thước lỗ vải 090 0,15 mm;
– Hệ số thấm của vải: ≤ 1,4 x 10-4 m/s.
5.5 Thiết kế đệm cát trên đầu bấc thấm
5.5.1 Chiều dày tầng đệm cát tối thiểu là 50 cm và phải có biện pháp đảm bảo thoát nước ngang trong toàn bộ quá trình xử lý nền, chịu được tải trọng của xe máy thi công cắm bấc thấm, cắm được bấc thấm qua tầng đệm cát dễ dàng và thoát nước tốt.
CHÚ THÍCH: Có thể dùng bấc thấm thoát nước ngang thay cho đệm cát.
5.5.2 Cát để làm tầng đệm cát phải là cát thô hoặc cát trung, đạt các yêu cầu sau:
– Tỉ lệ cỡ hạt lớn hơn 0,5 mm phải chiếm trên 50 %;
– Tỉ lệ cỡ hạt nhỏ hơn 0,14 mm không quá 10 %;
– Hệ số thấm của cát không nhỏ hơn 10-4 m/s;
– Hàm lượng hữu cơ không quá 5 %.
5.5.3 Độ đầm nén của lớp đệm cát phải thỏa mãn hai điều kiện:
– Máy thi công di chuyển và làm việc ổn định;
– Phù hợp độ chặt K yêu cầu trong kết cấu nền đắp.
5.5.4 Trong phạm vi chiều cao tầng đệm cát và dọc theo chu vi (biên) tầng đệm cát phải có tầng lọc ngược thiết kế bằng sỏi đá theo cấp phối chọn lọc hoặc sử dụng vải địa kĩ thuật.
5.5.5 Sử dụng vải địa kĩ thuật
– Khi nền là đất yếu ở trạng thái dẻo nhão, có khả năng làm nhiễm bẩn lớp đệm cát trực tiếp bên trên đầu bấc thấm thì dùng vải địa kĩ thuật ngăn cách lớp đất yếu và lớp đệm cát.
– Sử dụng vải địa kỹ thuật để tăng khả năng chống trượt của khối đắp khi cần thiết;
– Sử dụng vải địa kỹ thuật để làm kết cấu tầng lọc ngược.
CHÚ THÍCH: Khi lớp đất yếu không làm nhiễm bẩn tầng đệm cát thoát nước trên đầu bấc thấm thì không cần dùng vải địa kỹ thuật.
5.6 Tính toán bố trí bấc thấm
5.6.1 Nền đất có cắm bấc thấm dưới tác dụng của tải trọng sẽ cố kết theo sơ đồ bài toán đối xứng trục. Áp lực nước lỗ rỗng và độ cố kết U biến đổi theo thời gian t tùy thuộc khoảng cách bấc thấm L và các tính chất cơ lí của đất (chiều dày h, hệ số cố kết Cvz, Cvh). Bài toán này có thể giải quyết bằng máy tính với phần mềm chuyên dụng, hoặc có thể tính bằng tay (xem Phụ lục A, Phụ lục B).
5.6.2 Tính toán bố trí bấc thấm phải xuất phát từ yêu cầu đối với mức độ cố kết cần đạt được hoặc tốc độ lún dự báo còn lại trước khi xây dựng công trình. Trường hợp chung mức độ cố kết phải đạt được tối thiểu U = 90 %. Đối với đường cấp cao có thể áp dụng yêu cầu về tốc độ lún dự báo còn lại là dưới 2 cm/năm. Đối với công trình dân dụng và công nghiệp thì độ cố kết yêu cầu là U > 90 %.
5.6.3 Tính toán mật độ bấc thấm theo nguyên tắc thử dần với các cự li cắm bấc thấm khác nhau.
Để không làm xáo động đất quá lớn, khoảng cách giữa các bấc thấm quy định tối thiểu là 1,30 m. Để đảm bảo hiệu quả làm việc của mạng lưới bấc thấm, khoảng cách giữa các bấc thấm không quá 2,20 m. Khi xác định khoảng cách bấc thấm phải chú ý đến điều kiện địa chất công trình cụ thể bấc thấm làm việc có hiệu quả tốt nhất.
5.6.4 Tính toán khoảng cách bấc thấm có thể tham khảo Phụ lục A.
5.6.5 Quy định về bố trí bấc thấm như sau:
– Phải bố trí bấc thấm phân bố đều trên mặt bằng của công trình có điều kiện địa chất công trình như nhau.
– Đối với công trình dân dụng và công nghiệp bấc thấm được bố trí ngay dưới móng công trình và ra ngoài mép công trình một khoảng bằng 0,2 bề rộng đáy móng.
– Đối với công trình đường thì phải bố trí bấc thấm đến chân mái dốc của nền đắp.
– Bố trí mạng lưới bấc thấm có thể theo hình tam giác đều hoặc theo hình ô vuông.
5.6.6 Chiều dài của bấc thấm phải bố trí hết chiều sâu tầng chịu nén Ha của nền đất dưới tác dụng của tải trọng công trình. Chiều sâu tầng chịu nén kết thúc ở điểm có dz trong khoảng 0,1 dvz đến 0,2 dvz, trong đó dz là ứng suất nén do tải trọng công trình gây ra tại độ sâu z và dvz là ứng suất nén do tải trọng các lớp đất bên trên gây nên ở trạng thái tự nhiên. Giá trị cụ thể của Ha do thiết kế tính toán cụ thể cho từng loại công trình.
5.6.7 Khi xác định chiều dài cắm bấc thấm phải đồng thời xét đến các trường hợp sau:
– Nếu chiều sâu tầng chịu nén Ha nhỏ hơn chiều dày tầng đất yếu thì bấc thấm chỉ cần cắm hết chiều sâu tầng chịu nén;
– Chiều dài bấc thấm có thể giới hạn ở độ sâu có ứng suất do tải trọng công trình gây ra cân bằng với áp lực tiền cố kết của đất dz = dpz (xác định áp lực tiền cố kết spz theo TCVN 4200:2012);
– Khi lớp đất yếu quá dày, bề rộng công trình quá lớn cần chú ý chiều sâu thực sự hiệu quả của bấc thấm;
– Trong trường hợp bên dưới Ha có tầng cát chứa nước có áp thì không cắm bấc thấm vào tầng cát đó.
5.7 Dự báo độ lún
5.7.1 Để bảo đảm việc dự báo độ lún gần với thực tế cần phải có số liệu đầu vào (tải trọng công trình, tính chất đất nền và thời gian chất tải) chính xác. Phải hết sức chú ý độ tin cậy của các thí nghiệm và sự lựa chọn các chỉ tiêu tính toán về cơ lí đất.
5.7.2 Sai số cho phép của độ lún dự báo không quá 10 % đối với nhà và 25 % đối với đường.
5.7.3 Việc tính toán độ lún dự báo có thể tham khảo Phụ lục B.
5.8 Thiết kế các loại quan trắc
5.7.1 Khi sử dụng bấc thấm phải có hệ thống quan trắc để kiểm tra các dự báo thiết kế và điều chỉnh bổ sung khi cần thiết.
5.8.2 Thiết bị đo lún có nguyên lí cấu tạo như Hình 2.
– Đế mốc đo lún phải đặt trên lớp vải địa kĩ thuật ngăn cách giữa nền đất yếu và đệm cát. Trường hợp không có lớp vải địa kĩ thuật thì đế này đặt ở giữa lớp đệm cát;
– Chiều dài của ống nhựa có chứa ống thép phải cao hơn mặt nền đất đắp khoảng 20 cm;
– Số lượng và vị trí đặt mốc đo lún do người thiết kế quy định sao cho có thể biết được độ lún của toàn bộ diện tích nền đắp.
5.8.3 Đo chuyển vị ngang
– Mốc quan trắc chuyển vị ngang được bố trí trung bình 10 m trên một trắc ngang trong điều kiện địa chất phức tạp. Trong điều kiện thông thường thì bố trí sáu mốc (mỗi bên ba mốc). Cự li giữa các mốc là 5 m và 10 m. Mốc thứ nhất cách chân mái dốc nền đắp 2 m. Mốc quan trắc chuyển vị ngang làm bằng gỗ tiết diện (10 x 10) cm đầu có đinh mũ. Mốc được đóng sâu vào tầng đất tối thiểu là 1 m và cao lên mặt đất từ 2 m đến 3 m;
– Mốc chuẩn đặt máy quan trắc phải bố trí ít nhất hai điểm cho một công trình và phải đặt ngoài phạm vi ảnh hưởng của quá trình lún và chuyển vị.
Kích thước tính bằng xentimét
CHÚ DẪN:
1) Nắp đậy
2) Ống thép có ren nối d = 20 mm
3) Ống nhựa bảo vệ d = 100 mm
4) Tấm đáy bê tông cốt thép
Hình 2 – Thiết bị đo lún
5.8.4 Đo áp lực nước lỗ rỗng
Thiết bị đo áp lực nước lỗ rỗng được lắp đặt trong nền đất yếu có bấc thấm tối thiểu ở ba độ sâu khác nhau (trên đầu lớp đất yếu dưới đệm cát, giữa lớp đất yếu và cuối lớp đất yếu hoặc cuối chiều sâu cắm bấc thấm). Trên mỗi công trình bố trí từ hai đến ba trắc ngang, mỗi trắc ngang bố trí ba vị trí đo, sau đó thu về trạm quan trắc trung tâm.
Thiết bị đo áp lực nước lỗ rỗng nên chọn lựa thích hợp cho từng dự án (khí áp, dây rung).
Ngoài ra, còn phải bố trí quan trắc mực nước ngầm (trong hố khoan) và một vị trí đo áp lực nước lỗ rỗng ở ngoài vùng chịu ảnh hưởng cố kết để so sánh.
Quy trình đo lún, quan trắc chuyển vị ngang và đo áp lực nước lỗ rỗng do thiết kế quy định.
5.9 Tính toán gia tải nén trước
5.9.1 Tổng tải trọng gia tải nén trước lớn hơn hoặc bằng 1,2 lần tổng tải trọng thiết kế của công trình. Giá trị này do tư vấn thiết kế quy định.
5.9.2 Vật liệu gia tải nén trước có thể bằng đất loại sét, đất loại cát hoặc bằng tải trọng công trình (nếu công trình là nhà).
5.9.3 Khi nền đất không ổn định, phải đắp theo từng giai đoạn. Tải trọng của từng giai đoạn đắp phải bảo đảm nền luôn trong điều kiện ổn định, có thể tính gần đúng theo phương pháp xuất phát từ công thức xác định tải trọng giới hạn của lớp đất yếu như ở đồ toán sau đây (Hình 3):
Hình 3 – Sơ đồ hệ số chịu tải Nc của nền đắp có chiều rộng B trên nền đất yếu có chiều dày Hy
– Trường hợp ≤ 1,49
– Tính theo công thức
– Trường hợp >1,49 thì thay p + 2 bằng Nc theo toán đồ (Hình 3)
trong đó:
Hdi là chiều dày lớp đất thứ i, tính bằng mét (m);
B là bề rộng đáy nền đắp, tính bằng mét (m);
Hy là chiều dày lớp đất yếu, tính bằng mét (m);
Y là khối lượng thể tích đất đắp, tính bằng kilôniutơn trên mét khối (kN/m³);
Cui là sức kháng cắt không thoát nước của lớp đất yếu, tính bằng kilôpascan (kPa);
F là hệ số an toàn (trong quá trình đắp có thể lấy F trong khoảng 1,05 đến 1,1).
5.9.4 Cường độ lớp đất yếu được gia tăng sau cố kết tính theo công thức:
trong đó:
DPi là ứng suất nén do tải trọng đắp đất gây nên ở lớp thứ i;
I là độ cố kết đạt được ở thời điểm tính toán;
j là góc ma sát trong các lớp đất yếu.
5.9.5 Thời gian lưu tải của toàn bộ tải trọng gia tải phải đảm bảo cho quá trình cố kết hoàn thành, nền đất lún đến ổn định. Nghĩa là chỉ được dỡ tải khi nền đất yếu được gia cố bằng bấc thấm đạt được độ cố kết yêu cầu.
5.10 Kiểm tra ổn định nền đất yếu khi gia tải
5.10.1 Khi trong nền cần gia cố có một lớp đất tốt, mỏng (≤ 2 m) nằm bên trên thì phải bảo đảm tải trọng đặt trên mặt lớp đất tốt phải đủ lớn để phá vỡ được độ bền kết cấu của lớp đất này và gây nên độ lún theo dự báo.
5.10.2 Áp lực do lớp gia tải gây nên không vượt quá sức chịu tải giới hạn của đất nền để đảm bảo cho nền lún trong giới hạn quy định đúng với thiết kế mà không phá hoại nền đất cần gia cố.
5.10.3 Trong quá trình đắp nền và đắp gia tải trước, cần phải đảm bảo cho phần đắp cao Hd luôn luôn được ổn định (không bị trượt trồi). Để đánh giá mức độ ổn định, ngoài việc dựa vào cách quan trắc lún và chuyển vị ngang, còn phải kiểm toán theo các phương pháp phân tích ổn định mái đắp (chương trình thương mại, tính tay cổ điển).
GHI CHÚ: Phần đắp cao Hd được xem là đã đủ ổn định nếu hệ số ổn định Kjmin ≥ 1,2 (theo phương pháp phân mảnh cổ điển) hoặc Kjmin ≥ 1,4 (theo phương pháp Bishop).
5.10.4 Tính toán kiểm tra ổn định trượt của nền có thể tham khảo Phụ lục C.
5.10.5 Khi có nguy cơ nền đất yếu kém ổn định, có khả năng bị lún trồi hoặc bị trượt, thì phải đắp phản áp để đảm bảo cho nền đắp cao không bị mất ổn định.
5.11 Tính toán bù lún
5.11.1 Căn cứ vào độ lún ổn định sau khi dỡ tải và cao độ thiết kế của công trình để tính toán khối lượng đất đắp bù lún.
5.11.2 Đất bù lún phải được đầm chặt đúng quy trình và đảm bảo độ chặt theo yêu cầu thiết kế công trình.
5.12 Quy định về hồ sơ thiết kế
5.12.1 Hồ sơ khảo sát địa chất công trình:
– Bản thuyết minh về công tác khảo sát.
– Những trụ địa chất và mặt cắt địa chất.
– Kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lí đất.
5.12.2 Bản thuyết minh thiết kế
– Những căn cứ để thiết kế;
– Những phương án so sánh;
– Thuyết minh thiết kế xử lí nền kèm theo tất cả các tài liệu tính toán;
– Tổng hợp khối lượng công trình;
– Đề cương quan trắc lún đo chuyển vị ngang và đo áp lực nước lỗ rỗng;
– Thiết kế tổ chức thi công và hướng dẫn kĩ thuật thi công.
5.12.3 Những bản vẽ chính
– Bản đồ địa hình tỉ lệ 1:500 đến 1:200 trên đó có vị trí các công trình cần xử lí nền;
– Bình đồ bố trí bấc thấm có tỉ lệ tùy theo từng loại công trình: Đối với đường, dùng tỉ lệ 1:1 000; Đối với nhà, dùng tỉ lệ 1:500 đến 1:200;
– Trắc dọc bố trí bấc thấm có tỉ lệ ngang bằng tỉ lệ bình đồ và tỉ lệ dọc bằng 1/5 tỉ lệ ngang;
– Mặt cắt ngang đại diện nền đường (nếu là đường) hoặc mặt cắt ngang móng và nền được gia cố (nếu là nhà);
– Các bản vẽ bố trí quan trắc lún, đo chuyển vị ngang và đo áp lực nước lỗ rỗng.
5.12.4 Hồ sơ dự toán công trình
5.12.5 Các chứng chỉ thí nghiệm bấc thấm và vải địa kỹ thuật, lưới vải địa kĩ thuật (nếu có).
5.12.6 Những chỉ dẫn về việc khai thác vật liệu xây dựng cho công trình (vị trí các mỏ, khối lượng và chất lượng vật liệu).
6 Thi công gia cố nền đất yếu bằng bấc thấm
6.1 Thi công đệm cát trên đầu bấc thấm
6.1.1 Phải thi công tầng đệm cát trước khi thi công cắm bấc thấm. Tầng đệm cát này thường làm bằng cát thô hoặc cát trung và có chiều dày từ 0,5 m đến 0,6 m.
6.1.2 Việc thi công tầng đệm cát phải tuân theo các quy định và quy trình đắp nền (mỗi lớp từ 25 cm đến 30 cm). Độ chặt đầm nén của đệm cát phải thỏa mãn hai điều kiện:
– Máy thi công di chuyển và làm việc ổn định;
– Phù hợp độ chặt K theo thiết kế.
6.1.3 Phía trên tầng đệm cát phải có lớp cát hạt trung để phủ kín bấc thấm với chiều dày tối thiểu là 25 cm (không đắp trực tiếp đất loại sét trên đầu bấc thấm).
6.1.4 Tầng lọc ngược ở phía thấm ra ngoài mái dốc của tầng đệm cát phải được thi công sau khi thi công cắm bấc thấm và trước khi đắp gia tải (tức là trước khi cho nước từ bấc thấm qua tầng đệm cát ra ngoài).
6.1.5 Lớp phủ bảo vệ tầng đệm cát phía mái dốc nền đắp (nếu có) được thi công trước khi bắt đầu dỡ tải.
CHÚ THÍCH: Trường hợp trên mặt gặp lớp đất tốt, máy cắm bấc thấm hoạt động được thì có thể làm lớp đệm cát sau khi cắm xong bấc thấm.
6.2 Thi công cắm bấc thấm
6.2.1 Thiết bị cắm bấc thấm có các đặc trưng kĩ thuật sau:
– Trục tâm để lắp bấc thấm có tiết diện 60 mm x 120 mm, dọc trục có vạch chia đến xentimét để theo dõi chiều sâu cắm bấc thấm và phải có quả dọi để thường xuyên kiểm tra độ thẳng đứng khi cắm bấc thấm vào lòng đất;
– Máy phải có lực đủ lớn để cắm bấc thấm đến độ sâu thiết kế.
6.2.2 Thiết kế trước sơ đồ di chuyển làm việc của máy cắm bấc thấm trên mặt bằng của đệm cát theo nguyên tắc:
– Khi di chuyển, máy không được đè lên những đầu bấc thấm đã thi công.
– Hành trình di chuyển máy là ít nhất.
6.2.3 Trước khi thi công chính thức, đơn vị thi công phải tổ chức thi công thí điểm trên một phạm vi đủ để máy di chuyển hai lần đến ba lần khi thực hiện các thao tác cắm bấc thấm.
– Việc thi công phải có sự chứng kiến của tư vấn giám sát và trong quá trình thí điểm phải có sự theo dõi kiểm tra. Kiểm tra mỗi thao tác thi công và mức độ chính xác của việc cắm bấc thấm (độ thẳng đứng, đúng vị trí và bảo đảm độ sâu);
– Thi công thí điểm đạt yêu cầu thì mới được thi công chính thức.
6.2.4 Trình tự thi công cắm bấc thấm như sau:
– Định vị tất cả các điểm sẽ phải cắm bấc thấm bằng máy đo đạc thông thường theo hàng dọc và ngang đúng với thiết kế, đánh dấu vị trí định vị, công việc này cần làm cho từng ca máy;
– Đưa máy cắm bấc thấm vào vị trí theo đúng hành trình đã vạch trước. Xác định vạch xuất phát trên trục tâm để tính chiều dài thấm bấc được cắm vào đất, kiểm tra độ thẳng đứng của trục tâm bằng dây dọi hoặc bằng thiết bị con lắc đặt trên giá máy ép;
– Lắp bấc thấm vào trục tâm và điều khiển máy đưa đầu trục tâm đến vị trí cắm bấc thấm;
– Gắn đầu neo vào đầu bấc thấm với chiều dài bấc thấm được gấp lại tối thiểu là 30 cm và được ghim bằng ghim thép. Các đầu neo phải có kích thước phù hợp với bấc thấm. Kích thước của đầu neo thường là 85 mm x 150 mm bằng tôn dày 0,5 mm;
– Cắm trục tâm đã được lắp bấc thấm đến độ sâu thiết kế với tốc độ đều trong pham vi từ 0,2 m/s đến 0,6 m/s. Sau khi cắm bấc thấm xong, kéo trục tâm lên (lúc này đầu neo sẽ giữ bấc thấm lại trong lòng đất). Khi trục tâm đã được kéo lên hết, dùng kéo cắt đứt bấc thấm, còn lại 20 cm đầu bấc thấm nhô lên trên lớp đệm cát và quá trình bắt đầu lại từ đầu đối với một vị trí cắm bấc thấm tiếp theo.
6.2.5 Khi thi công gặp những điều bất thường thì phải báo cáo xin ý kiến tư vấn giải quyết.
6.2.6 Phải vẽ sơ đồ và ghi chép chi tiết mỗi lần cắm bấc thấm về vị trí, chiều sâu, thời điểm thi công và các sự cố xảy ra trong quá trình thi công.
6.2.7 Sau khi cắm bấc thấm xong phải dọn dẹp sạch các mảnh vụn bấc thấm rơi vãi trên mặt bằng tiến hành đắp lớp cát phủ kín đầu bấc thấm (như 6.1.3).
6.3 Đắp vật liệu gia tải và dỡ tải
6.3.1 Đắp gia tải tuân theo các chỉ dẫn trong thiết kế về vật liệu đắp, về thời gian và về tải trọng của từng giai đoạn.
6.3.2 Thường xuyên quan sát xem có nước thoát ra ngoài không. Cần có biện pháp tạo đường thoát thuận tiện cho nước lỗ rỗng từ nền đất yếu được ép thoát lên rồi chảy ra ngoài phạm vi nền đắp. Nếu cần (có ý kiến của giám sát viên tư vấn) có thể tạo hố tập trung nước và dùng bơm hút đi. Trường hợp thật cần thiết và điều kiện kĩ thuật cho phép, có thể dùng phương pháp hút chân không để hút thoát nước thật nhanh.
6.3.3 Phải đặt mốc đo và tiến hành quan trắc lún, đo chuyển vị ngang và đo áp lực nước lỗ rỗng theo quy trình của thiết kế quy định.
6.3.4 Khi hết thời gian gia tải, độ lún của nền đắp tương ứng với độ lún tính toán thiết kế, tư vấn giám sát thiết kế cho phép dỡ tải. Công tác dỡ tải phải tiến hành theo từng lớp (tránh dỡ cục bộ gây mất ổn định nền đắp). Khi dỡ tải đến độ cao thiết kế, phải dọn sạch các vật liệu không phù hợp.
7 Kiểm tra và nghiệm thu công trình
7.1 Kiểm tra, nghiệm thu chất lượng bậc thấm
– Bấc thấm phải đảm bảo yêu cầu về chất lượng ghi trong 5.3;
– Mỗi lô hàng phải có chứng chỉ xuất xưởng và kiểm tra chất lượng kèm theo. Khối lượng kiểm tra trung bình 10 000 m thí nghiệm một mẫu hoặc khi thay đổi lô hàng nhập;
– Phải ghi lại chiều dài mỗi cuộn bấc thấm và quan sát bằng mắt thường xem bấc có bị gãy lõi không.
7.2 Kiểm tra nghiệm thu chất lượng đệm cát
– Đệm cát phải bảo đảm chất lượng ghi ở 5.5.
– Đối với vật liệu cát làm đệm cứ 500 m³ phải thí nghiệm kiểm tra các chỉ tiêu ghi ở 5.5.2 một lần.
– Độ chặt của đệm cát được kiểm tra theo quy định.
– Chiều dày của đệm cát không được nhỏ hơn chiều dày thiết kế.
7.3 Kiểm tra nghiệm thu chất lượng thi công bấc thấm
7.3.1 Máy cắm bấc thấm phải đủ năng lực làm việc theo yêu cầu của thiết kế
7.3.2 Kiểm tra kích thước các đầu neo, ghim thép và các thao tác thử dụng cụ ghim thép (mỗi ca máy kiểm tra một lần).
7.3.3 Trong quá trình thi công bấc thấm, đối với mỗi lần cắm bấc thấm đều phải kiểm tra các nội dung sau:
– Vị trí cắm bấc thấm không được sai với thiết kế quá 15 cm;
– Bấc thấm phải cắm thẳng đứng, không được lệch quá 5 cm so với chiều thẳng đứng;
– Chiều dài bấc thấm không được sai với chiều dài thiết kế quá 1 %;
– Đầu bấc thấm nhô lên mặt đệm cát tối thiểu là 20 cm, tối đa là 25 cm;
7.3.4 Thi công xong bấc thấm phải có biên bản và bản vẽ hoàn công theo quy định.
7.4 Kiểm tra nghiệm thu chất lượng thi công vải địa kỹ thuật
– Vải địa kĩ thuật phải đạt các thông số ghi ở 5.4;
– Lô hàng nhập phải có chứng chỉ xuất xưởng về chất lượng kèm theo. Khối lượng kiểm tra trung bình 10 000 m² thí nghiệm một mẫu hoặc khi thay đổi lô hàng nhập;
– Vải địa kỹ thuật phải rải đúng vị trí thiết kế, thi công cẩn thận, không được làm rách làm thủng.
7.5 Kiểm tra nghiệm thu các thiết bị quan trắc
– Các thiết bị quan trắc như mốc chuẩn, mốc dẫn, mốc đo lún, mốc đo chuyển vị ngang, thiết bị đo áp lực nước lỗ rỗng phải bảo đảm đúng chất lượng quy định;
– Những tài liệu kết quả quan trắc phải thực hiện đúng theo yêu cầu thiết kế.
7.6 Đánh giá hiệu quả gia cố nền đất yếu bằng bấc thấm
– Căn cứ vào độ lún thực tế để đánh giá hiệu quả sử dụng bấc thấm. Nếu độ lún thực tế gần đúng với độ lún thiết kế tính toán thì việc sử dụng bấc thấm là đúng, có hiệu quả và ngược lại;
– Căn cứ vào chuyển vị ngang và hiện tượng nén trồi đất ra xung quanh (tức là vấn đề ổn định của nền) để đánh giá việc đắp gia tải là phù hợp hay không. Nếu đất bị nén trồi hoặc bị trượt thì phải có giải pháp xử lý kịp thời;
– Căn cứ vào lượng nước được ép thoát ra và áp lực nước lỗ rỗng giảm đi để đánh giá hiệu quả của việc gia tải. Nếu lượng ép thoát nước lỗ rỗng càng nhiều thì việc sử dụng bấc thấm càng có hiệu quả.
7.7 Cần thiết phải kiểm tra đánh giá hiệu quả một cách toàn diện việc gia cố nền bằng bấc thấm thoát nước sau các giai đoạn thi công và cuối cùng là sau khi dỡ tải nén trước để có số liệu chính thức thiết kế nền móng công trình.
Tư vấn thiết kế quy định các thí nghiệm kiểm tra đất nền sau khi gia cố (có thể khoan lấy mẫu để thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm xuyên hoặc cắt cánh tại hiện trường để kiểm tra).
7.8 Việc nghiệm thu công trình gia cố nền đất yếu bằng bấc thấm thoát nước phải được thực hiện theo quy định trong tiêu chuẩn quản lý chất lượng công trình xây dựng hiện hành.
Phụ lục A
(Tham khảo)
Tính toán khoảng cách bấc thấm
A.1 Căn cứ vào thời gian cần thiết t (tính bằng phần trăm của năm) để đạt cường độ cố kết yêu cầu u (%) (thường lấy u = 90 % hay U = 0,9) để xác định đường kính ảnh hưởng của bấc thấm D (tính bằng mét). Từ đó xác định được khoảng cách giữa các bấc thấm L (tính bằng mét) theo công thức sau:
trong đó:
l = 0,5 ÷ 1,0 Cv là hệ số cố kết thấm, tính bằng mét vuông trên năm (m²/năm);
a là hệ số phụ thuộc n = D/dw xác định theo biểu đồ Hình A.1;
gn là trọng lượng của nước tự nhiên lấy bằng 9,81 kN/m³;
DP là tải trọng công trình hay tải trọng nén trước, tính bằng kilôpascan (kPa).
Hình A.1- Biểu đồ xác định hệ số a
GHI CHÚ: Từ công thức (A1) tính ra D và từ đó tính ra L (khoảng cách các bấc thấm). Hệ số a do người thiết kế lựa chọn bằng cách thử dần quan hệ n = D/dw sao cho có độ cố kết U tốt nhất với thời gian cố kết t ngắn nhất.
(dw là đường kính tương đương của bấc thấm dw = 2(a+b)/n; a, b là kích thước bấc thấm).
A.2 Bố trí bấc thấm theo sơ đồ hình vuông hay hình tam giác
+ Với sơ đồ hình vuông: D = 1,13L (Hình A2)
+ Với sơ đồ hình tam giác: D = 1,05L (Hình A3)
Như vậy khoảng cách giữa các bấc thấm sẽ là:
Phụ lục B
(Tham khảo)
Dự báo độ lún nền đất yếu
B.1 Tính độ lún cố kết Sc (khi nền chưa có bấc thấm)
B.1.1 Độ lún cố kết Sc của nền đất được tính theo phương pháp tổng các lớp phân tố với công thức sau:
trong đó:
hi là chiều dày lớp đất tính lún thứ i (hi ≤ 2m);
eio là hệ số rỗng của lớp đất thứ i ở trạng thái tự nhiên ban đầu (khi chưa đắp nền lên trên);
cic là chỉ số nén lún hay độ dốc của đoạn đường cong nén lún (biểu diễn dưới dạng e ~ logd)
trong phạm vi di > dipz của lớp đất thứ i;
cir là chỉ số nén lún hồi phục khi dỡ tải, hay độ dốc của đoạn đường cong nén lún trong phạm vi
áp lực tiền cố kết của lớp đất thứ i (dipz);
divz là áp lực do trọng lượng bản thân của các lớp đất tự nhiên nằm trên lớp đất thứ i;
diz là áp lực do công trình gây nên.
CHÚ THÍCH 1: Các trị số Cc, Cr và dpz xác định theo TCVN 4200:2012.
CHÚ THÍCH 2: dz nếu là áp lực do tải trọng đắp gây nên, thì được xác định theo toán đồ Osterberg.
CHÚ THÍCH 3: Nếu diz dipz – divz thì dùng công thức(ll.1) chỉ có số hạng ban đầu và thay Cc bằng Cr, tức là:
B.1.2 Chiều sâu vùng đất yếu bị lún dưới tác dụng của tải trọng đắp hoặc tải trọng công trình do tư vấn quyết định. Có thể xác định như sau:
– Đối với nhà và công trình sâu chịu nén cực hạn Ha hết thúc khi dz ≤ 0,1 dvz;
– Đối với đường, Ha kết thúc sau khi có dz ≤ 0,15 dvz hoặc dz ≤ 0,2 dvz.
B.2 Dự tính độ lún tổng cộng S và độ lún tức thời Si
B.2.1 Độ lún tổng cộng được dự tính theo quan hệ kinh nghiệm như sau:
S = mSc (B.3)
trong đó:
m là hệ số kể đến sự phá hỏng kết cấu đất khi thi công bấc thấm và sự dịch chuyển ngang của nền đất yếu.
Với m trong khoảng từ 1,1 đến 1,4, nếu có các biện pháp hạn chế nền đất yếu bị đẩy trồi ngang dưới tải trọng đắp (bằng cách đắp phản áp hoặc dùng vải địa kĩ thuật) thì dùng trị số m = 1,1. Ngoài ra, đất nền càng yếu và chiều cao đắp càng cao thì dùng trị số m càng lớn.
B.2.2 Độ lún tức thời dự tính như sau:
St = (m – 1)Sc (B.4)
m có ý nghĩa và xác định như trong công thức (B.3)
B.3 Dự báo độ lún cố kết theo thời gian của nền đất khi dùng bấc thấm
B.3.1 Độ cố kết U đạt được sau thời gian t kể từ lúc đắp xong được xác định theo công thức sau:
U = 1 – (1 – Uv)(1 – Uh) (B.5)
trong đó:
Uv là độ cố kết theo phương thẳng đứng
Uh là độ cố kết theo phương ngang
B.3.2 Xác định độ cố kết thẳng đứng Uv
Độ cố kết Uv phụ thuộc nhân tố thời gian Tv. Tv được xác định như sau:
trong đó:
Cthv là hệ số cố kết trung bình theo phương thẳng đứng của các lớp đất yếu trong phạm vi chiều sâu chịu nén cực hạn Ha.
trong đó:
hi là chiều dày các lớp đất yếu nằm trong phạm vi vùng chịu nén Ha.
Cvi là hệ số cố kết thẳng đứng của lớp đất yếu thứ i, xác định theo TCVN 4200:2012, tương đương với áp lực trung bình mà lớp đất yếu i phải chịu đựng trong quá trình cố kết.
H là chiều sâu thoát nước cố kết theo phương pháp thẳng đứng. Nếu chỉ có một mặt thoát nước ở phía trên thì H = Ha, còn nếu có hai mặt thoát nước cả trên và dưới (dưới có lớp cát hoặc thấu kính cát) thì H = 1/2 Ha.
Trị số của độ cố kết thẳng đứng Uv có thể xác định theo Bảng B.1 dưới đây:
Bảng B.1 Độ cố kết Uv đạt được tùy thuộc nhân tố thời gian Tv
Tv | 0,004 | 0,008 | 0,012 | 0,020 | 0,028 | 0,036 | 0,048 |
Uv | 0,080 | 0,104 | 0,125 | 0,160 | 0,189 | 0,214 | 0,247 |
Tv | 0,060 | 0,072 | 0,100 | 0,125 | 0,167 | 0,200 | 0,250 |
Uv | 0,276 | 0,303 | 0,357 | 0,399 | 0,461 | 0,504 | 0,562 |
Tv | 0,300 | 0,350 | 0,400 | 0,500 | 0,600 | 0,800 | 1,000 |
Uv | 0,631 | 0,650 | 0,698 | 0,764 | 0,816 | 0,887 | 0,931 |
Tv | 2,000 | ||||||
Uv | 0,994 | ||||||
CHÚ THÍCH: Nếu Cv tính bằng xentimét vuông trên giây (cm2/s) thì hi và H tính bằng xentimét (cm) và t tính bằng giây (s) |
B.3.3 Xác định độ cố kết theo phương ngang Uh
trong đó, các số hạng được xác định như sau:
a) Th là nhân tố thời gian theo phương ngang
trong đó:
D là đường kính ảnh hưởng của bấc thấm;
Nếu bố trí bấc thấm theo kiểu ô vuông, D = 1,131;
Nếu bố trí bấc thấm theo kiểu tam giác, D = 1,051;
L là khoảng cách giữa các tim bấc thấm;
Ch là hệ số cố kết theo phương ngang, ở giai đoạn lập dự án khả thi, có thể dùng:
b) F(n)- nhân tố xét đến ảnh hưởng của khoảng cách bấc thấm
ở đây:
dw là đường kính tương đương của bấc thấm, theo Phụ lục A xác định theo công thức:
(a, b tương ứng là chiều dày và chiều rộng của bấc thấm).
Vì dw thường nhỏ, do đó n thường lớn và n2 >> 1, nên có thể xác định F(n) theo công thức đơn giản như sau:
c) Fs là nhân tố xét đến ảnh hưởng xáo động đất nền khi đóng bấc thấm:
trong đó:
kn là hệ số thấm của đất theo phương ngang khi chưa đóng bấc thấm;
ks là hệ số thấm của đất theo phương ngang sau khi đóng bấc thấm;
(trong trường hợp thực tế thường áp dụng)
Ds là đường kính tương đương của vùng đất bị xáo động xung quanh bấc thấm. Trong thực tế thường dùng ds/dw = 2 ÷ 3;
d) Fr là nhân tố xét đến sức cản của bấc thấm
trong đó:
H là chiều dài tính toán của bấc thấm (m). Nếu chỉ có một mặt thoát nước phía trên thì H bằng chiều sâu đóng bấc thấm, nếu có hai mặt thoát nước (cả trên và dưới) thì lấy H bằng một nửa chiều sâu đóng bấc thấm;
qw là khả năng thoát nước của bấc thấm tương đương với gradient thủy lực bằng một, lấy theo chứng chỉ xuất xưởng của bấc thấm, tính bằng m³/s.
Thực tế tính toán cho phép lấy:
= 0,000 01÷0,001 m-2 đối với đất yếu loại sét hoặc á sét;
= 0,001÷0,01 m-2 đối với đất than bùn;
=0,01÷0,1 m-2 đối với bùn gốc cát.
B.3.4 Độ lún cố kết của nền đắp trên đất yếu được gia cố bằng bấc thấm sau thời gian t được xác định như sau:
St = Sc . U (B.15)
trong đó:
Sc là độ lún của nền đất yếu khi chưa có bấc thấm, xác định theo (B.1)
U là độ cố kết của nền đất yếu sau khi đã được gia cố bằng bấc thấm, xác định theo công thức (B.5).
Phần độ lún cố kết còn lại sau thời gian t sẽ là:
Phụ lục C
(Tham khảo)
Tính toán kiểm tra ổn định nền đất đắp trên đất yếu
C.1 Các phương pháp tính toán
Có thể dùng một trong hai phương pháp sau đây để kiểm tra ổn định nền đất đắp trên đất yếu:
– Phương pháp phân mảnh cổ điển
– Phương pháp Bishop
C.1.1 Phương pháp phân mảnh cổ điển
Phương pháp phân mảnh cổ điển được tính theo sơ đồ ở Hình C.1 và hệ số ổn định Kj ứng với một mặt trượt tròn có tâm Ojđược xác định theo công thức (C.1)
CHÚ DẪN:
1) Nền đắp
2) Lớp 1
3) Lớp 2 (đất yếu)
4) Cung trượt tròn
5) Mảnh i
Hình C.1 – Sơ đồ phân mảnh với mặt trượt tròn
trong Hình C.1 và công thức (C.1):
Lớp 1: có thể bao gồm tầng đệm cát mỏng, trên đó có lớp vải địa kĩ thuật hoặc có thể gặp một tầng đất mỏng không yếu lắm;
Lớp 2: lớp đất yếu có chiều dày lớn;
li là chiều dài cung trượt trong phạm vi mảnh i;
n là tổng số mảnh trượt trong phạm vi khối trượt;
ai là góc giữa pháp tuyến của cung li với phương của lực qi
Rj là bán kính đường cong của cung trượt;
Ci và ji là lực dính và góc ma sát trong của lớp đất chứa cung trượt li của mảnh trượt thứ i;
q là tải trọng của công trình quy đổi;
F là lực giữ (chống trượt) do vải địa kĩ thuật tạo ra.
C.1.2 Sử dụng vải địa kĩ thuật để tăng cường mức ổn định của nền đất đắp trên đất yếu
a) Khi bố trí vải địa kĩ thuật giữa lớp đất yếu và nền đắp (Hình C.2) thì ma sát giữa đất đắp và mặt trên của vải địa kĩ thuật sẽ tạo ra một lực giữ khối trượt F ( bỏ qua ma sát giữa đất yếu và mặt dưới của vải)
và nhờ đó mức độ ổn định của nền đắp trên đất yếu được tăng lên.
CHÚ DẪN:
1 – Vải địa kỹ thuật
2 – Cung trượt nguy hiểm nhất
I – Vùng hoạt động (khối trượt)
II – Vùng bị động (có vải địa kỹ thuật chống trượt)
F – Lực kéo tác dụng lên vải địa kỹ thuật
Y – cánh tay đòn của lực F so với tâm trượt nguy hiểm nhất
Hình C.2 – Tính trượt kể đến tác dụng của vải địa kỹ thuật
Để đảm bảo tác dụng chống trượt của vải địa kĩ thuật phải thỏa mãn điều kiện sau:
trong đó:
F là Lực kéo mà vải địa kĩ thuật phải chịu;
Fcp là lực kéo cho phép của vải rộng 1 m, tính bằng tấn trên mét (T/m).
b) Lực kéo cho phép của vải địa kĩ thuật Fcp được xác định theo các điều kiện sau:
* Điều kiện bền của vải địa kĩ thuật
trong đó:
Fmax là lực kéo đứt của vải khổ 1m, tính bằng tấn trên mét (T/m)
k là hệ số an toàn về lực ma sát cho phép đối với lớp vải rải trực tiếp trên đất yếu.
* Điều kiện về lực ma sát cho phép đối với lớp vải rải trực tiếp trên đất yếu
trong đó:
l1, l2 là chiều dài vải trong phạm vi vùng hoạt động và vùng bị động (Hình C.2);
gd là khối lượng thể tích của đất đắp;
hi là chiều cao khối đất đắp trên vải thay đổi từ 0 đến h (Hình C.2);
f’ là hệ số ma sát giữa đất đắp và vải cho phép dùng để tính toán
trong đó:
j là góc ma sát trong của đất đắp ;
k’ là hệ số dự trữ về ma sát, lấy bằng 0,66.
C.1.3 Phương pháp Bishop
Tính toán theo phương pháp Bishop thì hệ số ổn định Kj ứng với một mặt trượt tròn trung tâm Oj (Hình C.1) được xác định theo công thức sau:
CHÚ THÍCH:
– Các ký hiệu trong công thức (C.7) và (C.8) có ý nghĩa như trong các công thức (C.1) trên Hình C.1;
– Phương pháp Bishop về cơ bản cũng giống như phương pháp phân mảnh cổ điển. Chỉ có khác là hệ số mi lại phụ thuộc vào hệ số kj cho nên phải tinh lặp, đúng dần nhờ việc sử dụng các chương trình máy tính;
– Nếu không sử dụng máy tính, thì có thể mò tìm mặt trượt nguy hiểm nhất bằng cách cho vị trí tâm Oj của chúng thay đổi trong vùng “ tâm trượt nguy hiểm nhất” như thể hiện trên Hình C.3.
Nếu nền đắp bằng cát (lực dính c = 0) thì giao điểm giữa mặt trượt nguy hiểm với bề rộng nền đường có thể thay đổi trên cả phạm vi AB, còn nếu đắp bằng đất dinh thì giao điểm này thường ở lân cận điểm A.
CHÚ DẪN:
1) Nền đắp
2) Đất yếu
3) Vùng tâm trượt nguy hiểm
Hình C.3 – Sơ đồ xác định tâm trượt nguy hiểm
MỤC LỤC
1 Phạm vi áp dụng
2 Tiêu chuẩn viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Quy định chung
5 Thiết kế
6 Thi công gia cố nền đất yếu bằng bấc thấm
7 Kiểm tra và nghiệm thu công trình
Phụ lục A (Tham khảo) Tính toán khoảng cách bấc thấm
Phụ lục B (Tham khảo) Dự báo độ lún nền đất yếu
Phụ lục C (Tham khảo) Tính toán kiểm tra ổn định nền đắp trên đất yếu
Công tác nền móng – Thi công và nghiệm thu
TCVN 9394:2012
Đóng và ép cọc – Thi công và nghiệm thu
TCVN 9395:2012
Cọc khoan nhồi – Thi công và nghiệm thu
TCVN 9842:2013
Xử lý nền đất yếu bằng phương pháp cố kết hút chân không có màng kín khí trong xây dựng các công trình giao thông – Thi công và nghiệm thu
TCVN 9844:2013
Yêu cầu thiết kế, thi công và nghiệm thu vải địa kỹ thuật trong xây dựng nền đắp trên đất yếu
TCVN 10379:2014
Gia cố đất bằng chất kết dính vô cơ, hóa chất hoặc gia cố tổng hợp, sử dụng trong xây dựng đường bộ – Thi công và nghiệm thu
TCVN 10667:2014
Cọc bê tông ly tâm – Khoan hạ cọc – Thi công và nghiệm thu
TCXD 190:1996
Móng cọc tiết diện nhỏ. Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu.
TCXDVN 385:2006
Phương pháp gia cố nền đất yếu bằng trụ đất xi măng
Bê tông cốt thép toàn khối
TCVN 4453:1995
Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối. Quy phạm thi công và nghiệm thu.
TCVN 5718:1993
Mái và sàn bê tông cốt thép trong công trình xây dựng. Yêu cầu kỹ thuật chống thấm nước.
TCVN 5724:1993
Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép. Điều kiện tối thiểu để thi công và nghiệm thu
TCVN 5641:2012
Bể chứa bằng bê tông cốt thép – Thi công và nghiệm thu
TCVN 8163:2009
Thép cốt bê tông là hệ thống khu cốt thép được đặt trong khối bê tông khi thi công nhằm tạo ra hệ thông khung để gia cố và chống cắc lực và đạp chịu tảnh chính cho công trình chính là hệ thống cốt théo này.
tùy theo cấu tạo công trình và mức độ chịu tải của công trình sẽ có những kết cấu và hệ thống cốt thép khác nhau luôn có những thông số kỹ thuật cho từng trường hợp các thông số này được đơn vị tư vấn thiết kế quy định trong phần kỹ thuật.
các đơn vị thi công cần tuân thủ đúng theo quy chuẩn thiết kế để có được chất lượng công trình tốt nhất và tránh các sự cố không mong muốn khi thi công và sử dụng sau này
TCVN 8828:2011
Yêu cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên
TCVN 9334:2012
Bê tông nặng – Phương pháp xác định cường độ nén bằng súng bật nẩy
Tiêu chuẩn này qui định phương pháp xác định hàm lượng sunfat hòa tan trong bê tông, bằng phương pháp khối lượng.
Tiêu chuẩn này không áp dụng cho bê tông dùng xi măng chứa bari.
Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 4851:1989 (ISO 3696:1987), Nước dùng để phân tích trong phòng thí nghiệm. Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử.
TCVN 7572-15:2006, Cốt liệu cho bê tông và vữa. Phương pháp thử. Phần 15: Xác định hàm lượng clorua.